Danh mục

Đánh giá kết quả phẫu thuật máu tụ ngoài màng cứng hố sau do chấn thương tại Bệnh viện Đa khoa Trà Vinh

Số trang: 5      Loại file: pdf      Dung lượng: 272.01 KB      Lượt xem: 8      Lượt tải: 0    
Jamona

Phí lưu trữ: miễn phí Tải xuống file đầy đủ (5 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Đề tài nghiên cứu được thực hiện với mục tiêu mô tả triệu chứng lâm sàng, chẩn đoán hình ảnh, thái độ xử trí và đánh giá kết quả phẫu thuật máu tụ ngoài màng cứng hố sau. Mời các bạn cùng tham khảo đề tài qua bài viết này.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đánh giá kết quả phẫu thuật máu tụ ngoài màng cứng hố sau do chấn thương tại Bệnh viện Đa khoa Trà Vinh Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 4 * 2012 ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ PHẪU THUẬT MÁU TỤ NGOÀI MÀNG CỨNG HỐ SAU DO CHẤN THƯƠNG TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TRÀ VINH Trần Kiến Vũ* TÓM TẮT Mục tiêu: Mô tả triệu chứng lâm sàng, chẩn đoán hình ảnh, thái độ xử trí và đánh giá kết quả phẫu thuật máu tụ ngoài màng cứng hố sau. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Mô tả hồi cứu 49 bệnh nhân máu tụ ngoài màng cứng hố sau được điều trị tại bệnh viện Đa khoa Trà Vinh, mô tả các triệu chứng lâm sàng, hình ảnh cận lâm sàng, xử trí phẫu thuật, kết quả điều trị. Kết quả: 40,81% bệnh nhân tỉnh táo khi vào viện (G = 15 điểm), đau đầu (71,42%), nôn (59,18%), sưng nề, rách da vùng chẩm (77,55%). Chụp cắt lớp vi tính phát hiện sớm khối máu tụ (100%) độ dày khối máu tụ chủ yếu ≥ 10 mm (81,63%), xử trí phẫu thuật (100%). Nguyên nhân gây chảy máu chủ yếu là nứt hoặc bể lún sọ vùng chẩm (93,46%). Kết luận: Máu tụ ngoài màng cứng hố sau có triệu chứng lâm sàng không đặc hiệu, cần phải chụp cắt lớp vi tính đối với tất cả các trường hợp nghi ngờ chấn thương sọ não, 100% phải phẫu thuật lấy máu tụ (khi độ dầy máu tụ ≥ 10 mm), cầm máu, không có trường hợp nào biến chứng chảy máu hoặc mổ lại, không có tử vong trong và sau mổ. Từ khóa: máu tụ ngoài màng cứng hố sau, chấn thương đầu. ABSTRACT MANAGEMENT OF POSTERIOR FOSSA EPIDURAL HEMATOMA CAUSED BY HEAD INJURY AT TRA VINH HOSPITAL Tran Kien Vu* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 4 - 2012: 136 - 140 Objectives : to evaluate the results of surgical treatment evacuation posterior fossa epidural hematoma base on clinique, imaging. Methods: Retrospective 49 patients had posterior fossa epidural hematoma, treated at Tra Vinh Hospital. Results: 40.81% of the patients had GCS 15, headache (71.42%), vomiting (59.18%), swelling, tearing the skin of the occipital (77.55%). Computerized tomography had hematoma (100%), hematoma thickness > 10 mm (81.63%), surgical treatment (100%). The major patients had fractured posterio skull base (93.46%). Conclusion: Posterior fossa epidural hematoma had slight symptoms. Head CT should done for suspicion patients. Hematoma thickness > 10mm should surgical treatment. The most of patients had good outcomes. Morbidity rate 0%, recurrent hematoma 0%. Keyword: posterior fossa epidural hematoma, head trauma. 7% các trường hợp. Máu tụ NMC hố sau đến ĐẶT VẤN ĐỀ sớm thường ít có các triệu chứng rõ ràng nên Máu tụ ngoài màng cứng (NMC) do chấn thường bỏ sót. Đến lúc khối máu tụ NMC hố thương là cấp cứu ngoại khoa hay gặp hàng sau to lên gây chèn ép tiểu não dẫn đến thoát vị ngày, trong đó máu tụ NMC hố sau chiếm 5 – * Khoa ngoại chấn thương, bệnh viện đa khoa Trà Vinh. Tác giả liên hệ: BS CKII Trần Kiến Vũ 136 ĐT: 0913791014 Email: drtrankienvu@gmail.com Chuyên đề Phẫu Thuật Thần Kinh Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 4 * 2012 não và gây tử vong nếu không được xử trí kịp thời. Trước đây khi chưa có chụp cắt lớp vi tính (CLVT) máu tụ NMC hố sau được phát hiện khi đã có dấu hiệu chèn ép não và hình ảnh vỡ, nứt xương chẩm trên phim chụp X quang. Hiện nay nhờ có chụp CLVT nên đã phát hiện sớm máu tụ NMC hố sau ngay cả khi chưa có dấu hiệu khối choán chỗ. Do đó, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “Đánh giá kết quả phẫu thuật máu tụ ngoài màng cứng hố sau tại BVĐK Trà Vinh” nhằm hai mục tiêu: Mô tả triệu chứng lâm sàng, hình ảnh học và thái độ xử trí máu tụ ngoài màng cứng hố sau. Đánh giá kết quả phẫu thuật máu tụ NMC hố sau. ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đối tượng nghiên cứu Tất cả các bệnh nhân có chẩn đoán sau mổ là máu tụ NMC hố sau được phẫu thuật tại BVĐK Trà Vinh từ tháng 01/2005- 10/2012. Phương pháp nghiên cứu Hồi cứu mô tả và phân tích lại hồ sơ bệnh án: trong thời gian 8 năm có 49 trường hợp chuẩn đoán máu tụ NMC hố sau được phẫu thuật cấp cứu. Chỉ tiêu nghiên cứu Đặc điểm chung: tuổi, giới, nguyên nhân tai nạn, thời gian nhập viện. Phân loại máu tụ NMC hố sau theo 3 loại (Hopper): diễn biến cấp tính (>24 H), bán cấp (27 ngày), mãn tính (>7 ngày)(4, 5, 7,9). Lâm sàng: đau đầu, nôn, rách da hoặc máu tụ da đầu vùng chẩm, thang điểm Glasgow, dấu hiệu tiểu não, dấu hiệu tụt kẹt hạnh nhân tiêu não (mạch chậm, rối loạn nhịp thở), tổn thương phối hợp. Hình ảnh học: chụp X quang, chụp CLVT. Điều trị phẫu thuật. Đánh giá kết quả khi ra viện. Thay đổi tri giác, cải thiện triệu chứng lâm sàng, biến chứng Chuyên đề Phẫu Thuật Thần Kinh Nghiên cứu Y học (chảy máu, viêm màng não, rò dịch não tủy, di chứng, tử vong). Xử lý số liệu bằng thống kê y sinh học. KẾT QUẢ Đặc điểm lâm sàng, hình ảnh học và thái độ xử trí máu tụ NMC hố sau Đặc điểm chung Tổng số 49 BN: tỷ lệ nam/nữ: 38/11 (3,4), tuổi trung bình 28,4  11,7, thấp nhất 15, cao nhất 58. Nguyên nhân: tai nạn giao thông 45/49 (91,83%), ngã cao 1/49 (2,04%), bị vật cứng đánh vào đầu 3/49 (6,12%). Triệu chứng ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: