Danh mục

Đánh giá kết quả phẫu thuật một thì điều trị dị tật lỗ tiểu thấp kết hợp tạo hình vật xốp

Số trang: 8      Loại file: pdf      Dung lượng: 411.52 KB      Lượt xem: 8      Lượt tải: 0    
10.10.2023

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Bài viết Đánh giá kết quả phẫu thuật một thì điều trị dị tật lỗ tiểu thấp kết hợp tạo hình vật xốp mô tả đặc điểm lâm sàng của nhóm bệnh nhi lỗ tiểu thấp (LTT) thể thân dương vật; Đánh giá kết quả, biến chứng sau phẫu thuật tạo hình dị tật LTT thể thân dương vật (DV) có sử dụng kỹ thuật tạo hình vật xốp.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đánh giá kết quả phẫu thuật một thì điều trị dị tật lỗ tiểu thấp kết hợp tạo hình vật xốp CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC HỘI NGHỊ HUNA NĂM 2023 ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ PHẪU THUẬT MỘT THÌ ĐIỀU TRỊ DỊ TẬT LỖ TIỂU THẤP KẾT HỢP TẠO HÌNH VẬT XỐP Phan Xuân Cảnh1, Nguyễn Văn Phiên1, Hàn Cảnh Định1, Võ Xuân Thành1, Bùi Thiên Thịnh1, Lê Vĩnh Quân1 TÓM TẮT 25 mỏng không có vật xốp che phủ. Chiều dài đoạn Mục tiêu: (1) Mô tả đặc điểm lâm sàng của NĐ tạo hình 25,8 ± 11,4 mm, ngắn nhất 9mm và nhóm bệnh nhi lỗ tiểu thấp (LTT) thể thân dương dài nhất 73 mm. Nhóm có mô vật xốp “phát vật. (2) Đánh giá kết quả, biến chứng sau phẫu triển” là 19 trẻ (63,3 %), nhóm có mô vật xốp thuật tạo hình dị tật LTT thể thân dương vật “kém phát triển” là 11 trẻ (36,7%). Độ cong DV (DV) có sử dụng kỹ thuật tạo hình vật xốp. trung bình mà kỹ thuật tạo hình vật xốp sửa được Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 13,4 ± 3,10. Rò niệu đạo có 2 trẻ (6,7%), tụt Nghiên cứu hồi cứu kết hợp tiến cứu mô tả trên miệng niệu đạo có 1 trẻ (3,3%), không có cong 30 bệnh nhi được chẩn đoán LTT thể giữa có DV tái phát, không có hẹp NĐ. cong DV nhẹ (cong ≤ 300) được phẫu thuật tại Kết luận: Kỹ thuật tạo hình mô vật xốp giúp khoa Ngoại Tổng Hợp -Bệnh viện đa khoa tỉnh thêm lớp che phủ bảo vệ niệu đạo mới và tái tạo Bình Định niệu đạo mới về gần cấu trúc giải phẫu bình Thời gian nghiên cứu: 03/2020 - 11/2022 thường hạn chế rò niệu đạo. Kỹ thuật tạo hình vật Kết quả nghiên cứu: Trong số 30 bệnh xốp có hiệu quả trong sửa tật cong dương vật nhân, tuổi trung bình 6,6 ± 4,6. Nhóm LTT có vị nhẹ. Kết quả sau mổ khá tốt với biến chứng thấp. trí chia đôi vật xốp ở thân DV xa gốc là 18 trẻ Từ khóa: Lỗ tiểu thấp, vật xốp giảm sản, tạo (60%) cao hơn nhóm LTT có vị trí chia đôi vật hình vật xốp xốp ở thân DV gần gốc là 12 trẻ (40%). Trung bình của độ rộng quy đầu (QĐ) là 14,9 ± 2,3 mm, SUMMARY nhỏ nhất 12 mm, lớn nhất là 22 mm. Nhóm trẻ có ASSESS RESULTS OF ONE-STAGE QĐ nhỏ chiếm 9 trẻ (30%), nhóm trẻ có QĐ bình SURGERY TREATMENT OF thường chiếm 21 trẻ (70%). Bề rộng QĐ ở nhóm HYPOSPADIAS COMBINED sàn niệu đạo (NĐ) dạng rãnh sâu 16,5 ± 2,3 mm SPONGIOPLASTY lớn hơn bề rộng QĐ của nhóm sàn NĐ dạng rãnh Objective: (1) Describe the characteristics of nông và nhóm sàn NĐ dạng phẳng với p = 0,003. the group midshape hypospadias. (2) Evaluation Ghi nhận 17 trẻ (chiếm 56,7%) có đoạn niệu đạo of outcomes and complications after one-stage surgery treatment of midshape hypospadias combined spongioplasty 1 Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bình Định Methods: Retrospective and prospective Chịu trách nhiệm chính: Phan Xuân Cảnh study at Binh Dinh General Hospital on 30 SĐT: 0979710777 patients midshape hypospadias with mild Email: canhbacsy1212@gmail.com chordee after degloving. Ngày nhận bài: 10/05/2023 Research time: March 2020 to November Ngày phản biện khoa học: 25/05/2023 2022 Ngày duyệt bài: 21/06/2023 194 TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 528 - THÁNG 7 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2023 Results: Among the 30 patients, there was a bụng dương vật, (2) cong dương vật với các mean age of 6.6 ± 4.6. Group with the spongy mức độ khác nhau, (3) bao quy đầu thừa ở bifurcation position in the distal hypospadias was phía lưng và thiếu ở phía bụng dương vật(2). 18 cases (60%) higher than group with the Hiện nay, phẫu thuật là cách duy nhất để sửa spongy bifurcation position in the proximal chữa các thương tổn của dị tật lỗ tiểu thấp. hypospadias 12 cases (40%). The average of the Qua hồi cứu y văn, chúng tôi thấy trong gland width is 14.9 ± 2.3 mm, the minimum thời gian từ năm 2000 một số tác giả nghiên value is 12 mm, the maximum is 22 mm. The cứu cho thấy: phẫu tích mô vật xốp hai bên group of children with small glans accounted for sàn niệu đạo sau đó che phủ qua ống niệu 9 cases (30%), the group of children with normal đạo mới sẽ giúp tái tạo niệu đạo về gần với glans accounted for 21 cases (70%). The width of cấu trúc bình thường, góp phần giảm thấp tỷ the glans in the group of deep-groove slits 16.5 ± lệ rò niệu đạo sau mổ. Đồng thời, tạo hình 2.3 mm is larger than the glans of the group mô vật xốp có thể giúp sửa tật cong dương shallow slits and the group slats with a vật nhẹ mà không cần khâu gấp bao trắng statistically significant p = 0.003. There were 17 ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: