Danh mục

Đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi cắt toàn bộ dạ dày kèm nạo vét hạch điều trị ung thư dạ dày

Số trang: 9      Loại file: pdf      Dung lượng: 599.38 KB      Lượt xem: 6      Lượt tải: 0    
Jamona

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Bài viết trình bày đánh giá tính khả thi, an toàn và hiệu quả của phẫu thuật ở bệnh nhân ung thư dạ dày sau phẫu thuật nội soi cắt toàn bộ dạ dày, nạo vét hạch. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả, tiến cứu ở 45 bệnh nhân ung thư biểu mô tuyến dạ dày được phẫu thuật nội soi cắt toàn bộ dạ dày, vét hạch tại Bệnh viện Trung ương Huế và Bệnh viện Trường Đại học Y - Dược Huế từ tháng 1/2019 đến tháng 2/2022.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi cắt toàn bộ dạ dày kèm nạo vét hạch điều trị ung thư dạ dàyTạp chí Y Dược Huế - Trường Đại học Y - Dược, Đại học Huế - Số 5, tập 13, tháng 9/2023Đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi cắt toàn bộ dạ dày kèm nạo véthạch điều trị ung thư dạ dày Trần Tuấn Anh1*, Phạm Anh Vũ2, Lê Lộc2, Trần Hoàng Minh1, Nguyễn Minh Thảo2, Đặng Như Thành2 (1) Khoa Ngoại Tổng hợp, Trung tâm Điều trị theo yêu cầu và quốc tế, Bệnh viện Trung ương Huế (2) Bộ môn Ngoại, Trường Đại học Y - Dược, Đại học Huế Tóm tắt Đặt vấn đề: Đánh giá tính khả thi, an toàn và hiệu quả của phẫu thuật ở bệnh nhân ung thư dạ dày sauphẫu thuật nội soi cắt toàn bộ dạ dày, nạo vét hạch. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu môtả, tiến cứu ở 45 bệnh nhân ung thư biểu mô tuyến dạ dày được phẫu thuật nội soi cắt toàn bộ dạ dày, véthạch tại Bệnh viện Trung ương Huế và Bệnh viện Trường Đại học Y - Dược Huế từ tháng 1/2019 đến tháng2/2022. Kết quả: Tuổi trung bình 56,9 ± 12,5. Nam chiếm 51,1%, nữ chiếm 48,9%. ASA 2 chiếm 57,8%. Tổnthương ở phần giữa chiếm 46,7%. Thể loét chiếm 42,2%. Giai đoạn IIIA chiếm 24,4%. Độ biệt hoá kém chiếm37,8%, tế bào nhẫn chiếm 17,8%. Thời gian phẫu thuật trung bình là 219,6 ± 68,7 phút. Lượng máu mất trungbình là 441,4 ± 426,3ml. Số hạch trung bình vét được là 17,1 ± 9,3 hạch. Tỷ lệ biến chứng sau mổ là 22,2%, tỷlệ biến chứng từ mức độ III theo Clavien-Dindo trở lên là 8,9%. Thời gian nằm viện 11,6 ± 3,7 ngày. Thời giansống thêm trung bình là 35,4 ± 2,6 tháng. Tỷ lệ sống thêm toàn bộ 1, 2, 3 và 4 năm là 91,1%, 70,3%, 59,9% và52,4%. Kết luận: Phẫu thuật nội soi cắt toàn bộ dạ dày kèm nạo vét hạch là phương pháp an toàn, khả thi vàhiệu quả trong điều trị ung thư biểu mô tuyến dạ dày. Từ khóa: ung thư dạ dày, phẫu thuật nội soi, cắt toàn bộ dạ dày.Results of laparoscopic total gastrectomy with lymphadenectomy forgastric cancer Tran Tuan Anh1*, Pham Anh Vu2, Le Loc2, Tran Hoang Minh1, Nguyen Minh Thao2, Dang Nhu Thanh2 (1) General Surgery Department, International Center of Hue Central Hospital (2) Surgery Department, Hue University of Medicine and Pharmacy, Hue University Abstract Background: Evaluation the feasibility, safety and effectiveness of laparoscopic total gastrectomy withlymphadenectomy for gastric cancer. Materials and Methods: A prospective descriptive study of 45 patientswith gastric adenocarcinoma underwent laparoscopic total gastrectomy at Hue Central Hospital and HueUniversity of Medicine and Pharmacy Hospital between January 2019 and February 2022. Results: Themean age was 56.9 ± 12.5 years. The male/female ratio was 1.04/1. 57.8% of patients had ASA 2. 46.7% oftumor was at the middle part of stomach. The percent of patients with tumors at stage IIIA was 24.4%. Poordifferentiated tumor had the percent of 37.8%, 17.8% of patients had signet ring cell carcinoma. The averageoperation time was 219.6 ± 68.7 minutes. The mean blood loss was 441.4 ± 426.3 ml. The average numberof dissected lymph nodes was 17.1 ± 9.3. 22.2% of patients had complications, the percent of Clavien-Dindograde III complications was 8,9%. The length of post-operative was 11.6 ± 3.7 days. The overall survival timewas 35.4 ± 2.6 months. 1-, 2-, 3- and 4-years overall survival rates were 91.1%, 70.3%, 59.9% và 52.4%.Conclusion: Laparoscopic total gastrectomy with lymphadenectomy for gastric cancer appears to be a safe,feasible and effective procedure. Keywords: gastric cancer, laparoscopic, total gastrectomy. 1. ĐẶT VẤN ĐỀ 84% các ca xảy ra ở các nước phát triển và hơn 60% Theo dữ liệu từ mạng lưới GLOBCAN của Tổ chức ở Đông Á, chủ yếu ở Trung Quốc. UTDD là nguyênY tế thế giới, ung thư dạ dày là ung thư thường gặp nhân gây tử vong do ung thư đừng hàng thứ 4 trênthứ 5 trên thế giới với hơn một triệu ca mắc mới thế giới ở cả 2 giới với hơn 768.000 ca tử vong năm(chiếm 5,6% tất cả ung thư) năm 2020. Trong đó, hơn 2020. Ở Việt Nam, UTDD là ung thư thường gặp thứ Tác giả liên hệ: Trần Tuấn Anh; email: dranhc.dig@gmail.com DOI: 10.34071/jmp.2023.5.8 Ngày nhận bài: 18/7/2023; Ngày đồng ý đăng: 10/9/2023; Ngày xuất bản: 25/9/2023 58 HUE JOURNAL OF MEDICINE AND PHARMACY ISSN 1859-3836 Tạp chí Y Dược Huế - Trường Đại học Y - Dược, Đại học Huế - Số 5, tập 13, tháng 9/20234 với tỷ lệ mắc được báo cáo là 15,5 trên 100.000 2cm với u T1, 3 cm với u ≥ T2 thuộc loại I-II và 5 cmngười ở cả 2 giới và là một trong những nguyên nhân với u ≥ T2 thuộc loại III-IV theo phân loại đại thể [6].tử vong do ung thư thường gặp nhất, chỉ sau ung thư Hạch bulky được định nghĩa là có ít nhất 3 hạchgan, phổi và đại trực tràng [1]. Điều này được cho là kích thước ≥ 1,5 cm hoặc 1 khối ≥ 3 cm bao gồm từdo tỷ lệ nhiễm Helicobacter pylori cao, kết hợp các 2 hạch trở lên [7].yếu tố nguy cơ khác như hút thuốc lá, béo phì và tình - Có chẩn đoán mô bệnh học sau mổ là ung thưtrạng kinh tế xã hội [2]. Trong 20 năm qua, sự thay biểu mô tuyến dạ dày.đổi về tỷ lệ mắc liên quan đến vị trí giải phẫu của - Bệnh nhân có đầy đủ thông tin cần thiết chokhối u nguyên phát ở dạ dày được ghi nhận, trong đó nghiên cứu.tỷ lệ UTDD phần trên, giữa ở châu Âu và Bắc Mỹ tăng 2.1.3. Tiêu chuẩn loại trừổn định, UTDD phần dưới trở nên ít phổ biến hơn. - U xâm lấn chỗ nối thực quản dạ dày. T ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: