Danh mục

Đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi điều trị hẹp khúc nối bể thận - niệu quản tại Bệnh viện Thanh Nhàn giai đoạn 2018-2021

Số trang: 6      Loại file: pdf      Dung lượng: 448.97 KB      Lượt xem: 11      Lượt tải: 0    
Hoai.2512

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Bài viết Đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi điều trị hẹp khúc nối bể thận - niệu quản tại Bệnh viện Thanh Nhàn giai đoạn 2018-2021 trình bày nhận xét đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của bệnh nhân được phẫu thuật nội soi điều trị hẹp khúc nối bể thận niệu quản tại Bệnh viện Thanh Nhàn; Đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi điều trị hẹp khúc nối bể thận niệu quản tại Bệnh viện Thanh Nhàn.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi điều trị hẹp khúc nối bể thận - niệu quản tại Bệnh viện Thanh Nhàn giai đoạn 2018-2021 HỘI NGHỊ KHOA HỌC BỆNH VIỆN THANH NHÀN LẦN THỨ VIII NĂM 2022 ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ PHẪU THUẬT NỘI SOI ĐIỀU TRỊ HẸP KHÚC NỐI BỂ THẬN - NIỆU QUẢN TẠI BỆNH VIỆN THANH NHÀN GIAI ĐOẠN 2018-2021 Tạ Đức Thành*, Đào Quang Minh*, Bùi Xuân Cường* TÓM TẮT 27 định. Tất cả BN rút sonde JJ sau 2 tháng và khám Đặt vấn đề và mục tiêu: Phẫu thuật nội soi lại sau 3 tháng với tỉ lệ đạt kết quả tốt 13/15 (PTNS) điều trị hẹp khúc nối bể thận - niệu quản BN(86,67%) (BT-NQ) được áp dụng khá rộng rãi trên thế giới. Kết luận: Phẫu thuật nội soi điều trị hẹp khúc Nghiên cứu của chúng tôi nhằm mục tiêu đánh nối BT-NQ cho kết quả tương đương với mổ mở, giá kết quả sớm loại phẫu thuật này tại Bệnh viện nhưng rút ngắn được thời gian nằm viện và mang Thanh Nhàn. tính thẩm mỹ cao hơn. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Mô Từ khóa: Hẹp khúc nối bể thận - niệu quản, tả hồi cứu trên 15 bệnh nhân (BN) được PTNS phẫu thuật nội soi. tạo hình điều trị hẹp khúc nối BT - NQ từ tháng 1/2018 đến tháng 12/2021 tại Bệnh viện Thanh SUMMARY Nhàn ASSESSMENT OF THE RESULTS OF Kết quả: Nghiên cứu có 15 BN trong đó nam LAPAROSCOPIC SURGERY FOR THE chiếm tỷ lệ 73,3% và nữ chiếm 26,7%. Độ tuổi TREATMENT OF URETEROPELVIC trung bình là 35,4 ± 13,6 tuổi (19 - 55 tuổi). Nội JUNGTION AT THANH NHAN soi qua phúc mạc 10 BN, nội soi sau phúc mạc 5 HOSPITAL PERIOD 2018-2021 BN. Can thiệp bên phải 9 BN và bên trái là 6 BN. Background and objectives: Laparoscopic Thời gian mổ trung bình: 113,62 ± 32,54 phút surgery to treatment the ureteropelvic jungtion is (50 - 220). Lượng máu mất trong mổ trung bình: widely applied in the world. In our study, I aimed 50,6 ml (15 - 110). Thời gian nằm viện trung to evaluate the early outcomes of this method at bình: 6,1 ± 2,5 ngày (5 - 13). Kết quả phẫu thuật Thanh Nhan Hospital. Subjects and research methods: Descriptive nội soi hoàn toàn thành công đạt 93,3%. 1 BN resuscitation on 15 patients created by (6,7%) chuyển mổ mở do BT - NQ phù nề, viêm laparoscopic surgery to treatment ureteropelvic dính. Có 3 trường hợp phát hiện nguyên nhân jungtion from January 2018 to December 2021 hẹp khúc nối do dải xơ hoặc mạch máu bất at Thanh Nhan Hospital. thường chèn ép. Theo dõi sau mổ có 3 BN bị Results: The study had 15 patients in which nhiễm khuẩn tiết niệu nhưng điều trị nội khoa ổn male accounted for 73.3% and female accounted for 26.7%. The mean age was 35.4 ± 13.6 years old (19 - 55 years old). Peritoneal laparoscopic *Bệnh viện Thanh Nhàn 10 patients, retroperitoneal laparoscopic 5 Chịu trách nhiệm chính: Tạ Đức Thành patients. The right intervention is 9 patients and Email: bvtncdt@gmail.com the left is 6 patients. Average surgery time: Ngày nhận bài: 16/5/2022 113.62 ± 32.54 minutes (50 - 220). The average Ngày phản biện khoa học: 13/6/2022 amount of blood loss during surgery: 50.6 ml (15 Ngày duyệt bài: 28/6/2022 186 TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 517 - THÁNG 8 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2022 - 110). Average hospital time: 6.1 ± 2.5 days (5 - do nguy cơ chảy máu trong và sau mổ. Phẫu 13). Results completely reached 93.3%. 1 patient thuật nội soi ổ bụng tạo hình hẹp BT -NQ (6.7%) had open surgery - esophageal edema, được mô tả lần đầu tiên năm 1993 bởi inflammation. There are 3 cases of detecting Schuessler và Kavoussi(2,3). Năm 1996, connection personnel due to abnormal band or Janetschek G đã báo cáo lần đầu tiên sử dụng blood vessel compression. Post-operative follow- nội soi sau phúc mạc (NSSPM) tạo hình BT - up, there were 3 patients with urinary tract NQ(4). Ngày nay, phương pháp này đã được infection but the treatment content was stable. áp dụng rộng rãi trên thế giới và là một lựa All patients withdrew t ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: