Đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi mở thông dạ dày tại Bệnh viện K
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 480.14 KB
Lượt xem: 8
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Mở thông dạ dày qua nội soi và phẫu thuật mở là những kĩ thuật được áp dụng thường quy với những bệnh nhân có chỉ định tại bệnh viện K. Tuy nhiên có mỗi kĩ thuật đều có ưu nhược điểm riêng. Nhằm thêm lựa chọn điều trị cho người bệnh, chúng tôi thực hiện nghiên cứu này nhằm đánh giá tính khả thi, độ an toàn của phẫu thuật nội soi mở thông dạ dày.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi mở thông dạ dày tại Bệnh viện K TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 497 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ UNG THƯ - 20206. Nguyễn Xuân Hậu (2019). Nghiên cứu giá trị Hà Nộ, Luận văn thạc sĩ, Trường Đại học Y sinh thiết hạch cửa trong bệnh ung thư tuyến Hà Nội. giáp. Luận án Tiến sĩ y học, Trường Đại học 8. C. E. C. Lee S.W, et al (2006). Is Lack of Y Hà Nội. Placement of Drains After Thyroidectomy7. Lê Quang Hưng (2015). Nghiên cứu đặc With Central Neck Dissection Safe? A điểm lâm sàng, cận lâm sàng và đánh giá kết Prospective, Randomized Study. The quả ứng dụng dao ligasure trong phẫu thuật u Laryngoscope, 116(9), 1632-1635. tuyến giáp lành tính tại Bệnh viện Đại học Y ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ PHẪU THUẬT NỘI SOI MỞ THÔNG DẠ DÀY TẠI BỆNH VIỆN K Phan Quang Đạt1, Nguyễn Văn Trọng2, Kim Văn Vụ1,2TÓM TẮT 20 nào chuyển mổ mở, không ghi nhận biến chứng Đặt vấn đề: Mở thông dạ dày qua nội soi và nặng trên bệnh nhân. Kết luận: Phẫu thuật nộiphẫu thuật mở là những kĩ thuật được áp dụng soi mở thông dạ dày sử dụng 2 Trocar là kĩ thuậtthường quy với những bệnh nhân có chỉ định tại an toàn, hiệu quả, có thể áp thường quy, thêm lựabệnh viện K. Tuy nhiên có mỗi kĩ thuật đều có chọn điều trị ngoài mở thông qua nội soi và phẫuưu nhược điểm riêng. Nhằm thêm lựa chọn điều thuật mở.trị cho người bệnh, chúng tôi thực hiện nghiên Từ khóa: phẫu thuật nội soi, mở thông dạcứu này nhằm đánh giá tính khả thi, độ an toàn dày.của phẫu thuật nội soi mở thông dạ dày. Phươngpháp nghiên cứu: Nghiên cứu can thiệp lâm SUMMARYsàng không đối chứng, tiến hành trên đối tượng MINIMALLY INVASIVE TECHNIQUElà 11 bệnh nhân đủ tiêu chuẩn lựa chọn được FOR LAPAROSCOPICthực hiện phẫu thuật nội soi mở thông dạ dày từ GASTROSTOMY AT K HOSPITALtháng 3 đến 11/2020 tại khoa Ngoại Tổng hợp Introduction: Endoscopic gastroscopy andQuán Sứ, bệnh viện K. Kết quả: Trong 11 bệnh open surgery are techniques that are routinelynhân có 10 người nuốt nghẹn do ung thư thực applied to patients indicated at K hospital.quản, 1do ung thư lưỡi. Thời gian thực hiện phẫu However, each technique has its own advantagesthuật trung bình là 31,3±2,7 phút. Không có ca and disadvantages. In order to add treatment options for patients, we carried out this study to1 Bệnh viện K, evaluate the feasibility and safety of laparoscopic2 Trường Đại học Y Hà Nội gastrostomy. Methods: 11 patients whoChịu trách nhiệm chính: Phan Quang Đạt underwent a laparoscopic gastrostomy fromEmail: phanquangdat.hmu@gmail.com March to September 2020 was performed at KNgày nhận bài: 11.11.2020 Hospital. Results: Eleven patients underwentNgày phản biện khoa học: 17.11.2020 laparoscopic gastrostomy. Ten had obstructingNgày duyệt bài: 30.11.2020 127 CHUYÊN ĐỀ UNG THƯesophagus cancer, 1 had tongue cancer. The Hiện tại ở Bệnh viện K, kĩ thuật nàymean operative time was 31.3 minutes (±2.7). tương đối ít sử dụng, tuy nhiên để có thêmThere were no conversions to open gastrostomy. lựa chọn cho bệnh nhân lúc tiến hành mởNo major complications were observed. thông dạ dày, chúng tôi thực hiện đề tài nàyConclusion: This innovative 2-port laparoscopic nhằm đánh giá hiệu quả, tính an toàn củatechnique for gastrostomy tube placement is safe phẫu thuật nội soi mở thông dạ dày.and effective. Keywords: Laparoscopy, gastrostomy II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Đối tượng nghiên cứuI. ĐẶT VẤN ĐỀ - Tiêu chuẩn lựa chọn: Mở thông dạ dày là phương pháp đặt một + Các bệnh nhân có chỉ định mở thông dạống thông vào trong dạ dày qua thành bụng dày.ra ngoài để nuôi dưỡng, có thể thực hiện + Không có dịch cổ trướng.bằng phẫu thuật mở hoặc nội soi, điện quang - Tiêu chuẩn loại trừ:can thiệp, qua nội soi dạ dày. + Bệnh nhân có phẫu thuật ổ bụng trước Vào những năm 1980, kỹ thuật mở thông đó.dạ dày bằng phẫu thuật nội soi được phát + Bệnh nhân có các bệnh lý tim mạch, hôtriển cùng với kỹ thuật mở qua nội soi dạ hấp mạn tính.dày. Với kĩ thuật mở thông qua nội soi dạ + Bệnh nhân có chống chỉ định với gâydày với tỷ lệ thành công trên 95%, với ít biến mê.chứng, thời gian hồi phục nhanh nên ngày + Bệnh nhân từ chối tham gia nghiên cứu.được áp dụng rộng rãi [1]. Tuy nhiên với 2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứunhững bệnh nhân tắc nghẽn đường xuống dạ Thời gian nghiên cứu: Từ 01/3/2020 –dày do các nguyên nhân lại là một trở ngại 30/11/2020.với kỹ thuật này. Cho nên mở thông dạ dày Địa điểm nghiên cứu: Khoa Ngoại Tổngbằng phẫu thuật mở và phẫu thuật nội soi hợp Quán Sứ - Bệnh viện K.vẫn có giá trị trong nhiều trường hợp. Chưa 2.3. Phương pháp nghiên cứukể đến việc đưa ống nội soi vào dạ dày đi - Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu canqua các khối ung thư đầu cổ, thực quản làm thiệp lâm sàng không đối chứngtăng nguy cơ “cấy” tế bào ung thư vào dạ - Mẫu nghiên cứu: Chọn mẫu thuận tiện,dày và thành bụng [2], [3]. ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi mở thông dạ dày tại Bệnh viện K TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 497 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ UNG THƯ - 20206. Nguyễn Xuân Hậu (2019). Nghiên cứu giá trị Hà Nộ, Luận văn thạc sĩ, Trường Đại học Y sinh thiết hạch cửa trong bệnh ung thư tuyến Hà Nội. giáp. Luận án Tiến sĩ y học, Trường Đại học 8. C. E. C. Lee S.W, et al (2006). Is Lack of Y Hà Nội. Placement of Drains After Thyroidectomy7. Lê Quang Hưng (2015). Nghiên cứu đặc With Central Neck Dissection Safe? A điểm lâm sàng, cận lâm sàng và đánh giá kết Prospective, Randomized Study. The quả ứng dụng dao ligasure trong phẫu thuật u Laryngoscope, 116(9), 1632-1635. tuyến giáp lành tính tại Bệnh viện Đại học Y ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ PHẪU THUẬT NỘI SOI MỞ THÔNG DẠ DÀY TẠI BỆNH VIỆN K Phan Quang Đạt1, Nguyễn Văn Trọng2, Kim Văn Vụ1,2TÓM TẮT 20 nào chuyển mổ mở, không ghi nhận biến chứng Đặt vấn đề: Mở thông dạ dày qua nội soi và nặng trên bệnh nhân. Kết luận: Phẫu thuật nộiphẫu thuật mở là những kĩ thuật được áp dụng soi mở thông dạ dày sử dụng 2 Trocar là kĩ thuậtthường quy với những bệnh nhân có chỉ định tại an toàn, hiệu quả, có thể áp thường quy, thêm lựabệnh viện K. Tuy nhiên có mỗi kĩ thuật đều có chọn điều trị ngoài mở thông qua nội soi và phẫuưu nhược điểm riêng. Nhằm thêm lựa chọn điều thuật mở.trị cho người bệnh, chúng tôi thực hiện nghiên Từ khóa: phẫu thuật nội soi, mở thông dạcứu này nhằm đánh giá tính khả thi, độ an toàn dày.của phẫu thuật nội soi mở thông dạ dày. Phươngpháp nghiên cứu: Nghiên cứu can thiệp lâm SUMMARYsàng không đối chứng, tiến hành trên đối tượng MINIMALLY INVASIVE TECHNIQUElà 11 bệnh nhân đủ tiêu chuẩn lựa chọn được FOR LAPAROSCOPICthực hiện phẫu thuật nội soi mở thông dạ dày từ GASTROSTOMY AT K HOSPITALtháng 3 đến 11/2020 tại khoa Ngoại Tổng hợp Introduction: Endoscopic gastroscopy andQuán Sứ, bệnh viện K. Kết quả: Trong 11 bệnh open surgery are techniques that are routinelynhân có 10 người nuốt nghẹn do ung thư thực applied to patients indicated at K hospital.quản, 1do ung thư lưỡi. Thời gian thực hiện phẫu However, each technique has its own advantagesthuật trung bình là 31,3±2,7 phút. Không có ca and disadvantages. In order to add treatment options for patients, we carried out this study to1 Bệnh viện K, evaluate the feasibility and safety of laparoscopic2 Trường Đại học Y Hà Nội gastrostomy. Methods: 11 patients whoChịu trách nhiệm chính: Phan Quang Đạt underwent a laparoscopic gastrostomy fromEmail: phanquangdat.hmu@gmail.com March to September 2020 was performed at KNgày nhận bài: 11.11.2020 Hospital. Results: Eleven patients underwentNgày phản biện khoa học: 17.11.2020 laparoscopic gastrostomy. Ten had obstructingNgày duyệt bài: 30.11.2020 127 CHUYÊN ĐỀ UNG THƯesophagus cancer, 1 had tongue cancer. The Hiện tại ở Bệnh viện K, kĩ thuật nàymean operative time was 31.3 minutes (±2.7). tương đối ít sử dụng, tuy nhiên để có thêmThere were no conversions to open gastrostomy. lựa chọn cho bệnh nhân lúc tiến hành mởNo major complications were observed. thông dạ dày, chúng tôi thực hiện đề tài nàyConclusion: This innovative 2-port laparoscopic nhằm đánh giá hiệu quả, tính an toàn củatechnique for gastrostomy tube placement is safe phẫu thuật nội soi mở thông dạ dày.and effective. Keywords: Laparoscopy, gastrostomy II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Đối tượng nghiên cứuI. ĐẶT VẤN ĐỀ - Tiêu chuẩn lựa chọn: Mở thông dạ dày là phương pháp đặt một + Các bệnh nhân có chỉ định mở thông dạống thông vào trong dạ dày qua thành bụng dày.ra ngoài để nuôi dưỡng, có thể thực hiện + Không có dịch cổ trướng.bằng phẫu thuật mở hoặc nội soi, điện quang - Tiêu chuẩn loại trừ:can thiệp, qua nội soi dạ dày. + Bệnh nhân có phẫu thuật ổ bụng trước Vào những năm 1980, kỹ thuật mở thông đó.dạ dày bằng phẫu thuật nội soi được phát + Bệnh nhân có các bệnh lý tim mạch, hôtriển cùng với kỹ thuật mở qua nội soi dạ hấp mạn tính.dày. Với kĩ thuật mở thông qua nội soi dạ + Bệnh nhân có chống chỉ định với gâydày với tỷ lệ thành công trên 95%, với ít biến mê.chứng, thời gian hồi phục nhanh nên ngày + Bệnh nhân từ chối tham gia nghiên cứu.được áp dụng rộng rãi [1]. Tuy nhiên với 2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứunhững bệnh nhân tắc nghẽn đường xuống dạ Thời gian nghiên cứu: Từ 01/3/2020 –dày do các nguyên nhân lại là một trở ngại 30/11/2020.với kỹ thuật này. Cho nên mở thông dạ dày Địa điểm nghiên cứu: Khoa Ngoại Tổngbằng phẫu thuật mở và phẫu thuật nội soi hợp Quán Sứ - Bệnh viện K.vẫn có giá trị trong nhiều trường hợp. Chưa 2.3. Phương pháp nghiên cứukể đến việc đưa ống nội soi vào dạ dày đi - Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu canqua các khối ung thư đầu cổ, thực quản làm thiệp lâm sàng không đối chứngtăng nguy cơ “cấy” tế bào ung thư vào dạ - Mẫu nghiên cứu: Chọn mẫu thuận tiện,dày và thành bụng [2], [3]. ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Nghiên cứu y học Phẫu thuật nội soi Mở thông dạ dày Bệnh nhân tắc nghẽn đường xuống dạ dày Chỉ số BMIGợi ý tài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 314 0 0 -
5 trang 306 0 0
-
8 trang 260 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 251 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 236 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 223 0 0 -
13 trang 202 0 0
-
5 trang 201 0 0
-
8 trang 201 0 0
-
Tình trạng viêm lợi ở trẻ em học đường Việt Nam sau hai thập niên có chương trình nha học đường
4 trang 196 0 0