Đánh giá kết quả phẫu thuật Phaco đường rạch 2,2 mm kết hợp cắt dịch kính 23G
Số trang: 7
Loại file: pdf
Dung lượng: 331.02 KB
Lượt xem: 8
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết "Đánh giá kết quả phẫu thuật Phaco đường rạch 2,2 mm kết hợp cắt dịch kính 23G" cho thấy phẫu thuật phaco đường rạch 2,2mm kết hợp cắt dịch kích 23G là một phương pháp phẫu thuật an toàn và hiệu quả, ít biến chứng đối với bệnh nhân có bệnh lý dịch kính võng mạc kèm theo đục thể thủy tinh. Mời các bạn cùng tham khảo!
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đánh giá kết quả phẫu thuật Phaco đường rạch 2,2 mm kết hợp cắt dịch kính 23G ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ PHẪU THUẬT PHACO ĐƯỜNG RẠCH 2,2 MM KẾT HỢP CẮT DỊCH KÍNH 23G Ngô Thị Hà1, Cung Hồng Sơn1, Đỗ Lê Hà1 1. Bệnh viện Mắt tỉnh Hà Nam TÓM TẮT Mục tiêu: đánh giá kết quả của phẫu thuât Phaco đường rạch 2,2mm kết hợp CDK 23G. Đối tượng phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu mô tả tiến cứu không có nhóm chứng trên 52 mắt của 52 bệnh nhân có bệnh lý DK VM kèm theo đục thể thủy tinh thời gian từ tháng 6/2017 tới tháng 6/2018. Kết quả về giải phẫu: sau phẫu thuật 3 tháng 92,4% mắt đạt kết quả giải phẫu tốt. Kết quả thị lực: sau phẫu thuật 3 tháng có 59,6% mắt có thị lực ≥ 20/200, 28,8% mắt có thị lực ≥ 20/60. Mức độ cải thiện thị lực: sau phẫu thuật 3 tháng thị lực cải thiện 96,2%. Biến chứng: (5,8%) đồng tử co nhỏ trong phẫu thuật. Sau phẫu thuật 1 tuần có 5,8%, tăng nhãn áp, sau phẫu thuật 1 tháng chỉ có 1,9% viêm màng bồ đào. Sau 3 tháng theo dõi có 3,8% đục bao sau. Tỷ lệ BVM tái phát 3,8% sau 3 tháng theo dõi. Kết luân: Phẫu thuật phaco đường rạch 2,2mm kết hợp CDK 23G là một phương pháp phẫu thuật an toàn và hiệu quả, ít biến chứng đối với bệnh nhân có bệnh lý DK VM kèm theo đục thể thủy tinh. Từ khóa: Phaco 2,2mm; cắt dịch kính 23G I. ĐẶT VẤN ĐỀ Bệnh lý dịch kính võng mạcvà thể thủy tinhthường đi kèm, phối hợp hay là hậu quả của nhau. Trong thực tế lâm sàng thường phải tiến hành phẫu thuật dịch kính võng mạc phối hợp với phẫu thuật thể thủy tinh. Phẫu thuật phối hợp giúp quan sát đáy mắt tốt hơn trên bệnh nhân có kèm theođục thể thủy tinh, cải thiện kết quả thị lực sau phẫu thuật, không làm tăng đáng kể biến chứng phẫu thuật so với phẫu thuật nhiều lần. Với sự phát triển của khoa học kỹ thuật, ngành nhãn khoa thế giới đã không ngừng phát triển và hoàn thiện, phẫu thuật phối hợp tán nhuyễn thể thủy tinh bằng siêu âm với cắt dịch kínhđã được nghiên cứu và ứng dụng rộng rãi cho các bệnh nhân có bệnh lý dịch kính võng mạc. Nhiều báo cáo trên thế giới và Việt Nam đã giới thiệu những ưu điểm vượt trội khi tiến hành phối hợp phẫu thuật phaco với cắt dịch kính. Nhằm mục đích tìm hiểu sâu hơn về vấn đề, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “Đánh giá kết quả phẫu thuật phaco đường rạch 2,2 mm kết hợp CDK 23G”với mục tiêu:Đánh giá kết quả phẫu thuật phaco đường rạch 2,2 mm kết hợp CDK 23G. II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Đối tượng nghiên cứu Nghiên cứu được tiến hành trên nhóm 52 BN (52 mắt) tổn thương dịch kính võng mạc (DKVM), có kèm theo đục thể thủy tinh (TTT) có chỉ định phẫu thuật phaco phối hợp với cắt dịch kính (CDK)tại khoa Đáy Mắt- Màng bồ đào, Bệnh viện Mắt TW từ tháng 73 6 năm 2017 đến tháng 6 năm 2018.Tiêu chuẩn lựa chọn bệnh nhân:xuất huyết DK nặng không đáp ứng với điều trị nội khoa ít nhất 2 tuần, khi có kèm theo bong võng mạc(BVM) thìphẫu thuật sớm hơn.BVM có chỉ định CDK.Màng trước VM, lỗ hoàng điểm.Loại trừ: bệnh toàn thân và bệnh mắt khác của mắt quá nặng. 2.2. Phương pháp nghiên cứu -Nghiên cứu mô tả, tiến cứu, không có nhóm chứng - Phương pháp tiến hành nghiên cứu: khám trước điều trị: hỏi bệnh, khám lâm sàng, khám cận lâm sàng. Phẫu thuật: chuẩn bị bệnh nhân, tiến hành phẫu thuật: phako đường rạch giác mạc 2,2mm. CDK qua Troca 23g không khâu - Theo dõi và đánh giá: bệnh nhân nằm viện được thay băng, điều trị, theo dõi, khám đánh giá,ra viện hẹn khám lại sau 1 tuần, 1 tháng và 3 tháng. 2.3. Đánh giá kết quả: - Kết quả giải phẫu :Căn cứ vào tình trạng TTT nhân tạo, tình trạng dịch kính võng mạc trên lâm sàng, kết quả siêu âm, chụp OCT chia ra làm 3 mức: Tốt Trung bình Xấu IOL Cân Lệch Cân / Lệch Xuất huyết DK, Dịch kính trong, Dịch kính đục ít, Dịch kính đục Bong võng mạc võng mạc áp VM áp không hoàn nhiều, VM không toàn áp Màng trước VM Màng sạch sau PT Màng sạch sau PT Còn sót màng sau PT Lỗ hoàng điểm Lỗ đóng được sau Lỗ đóng được sau Lỗ không đóng PT PT được sau PT - Kết quả thị lực sau phẫu thuật được đánh giá:cải thiện khi thị lực cải thiện ít nhất một hàng,không cải thiện, thị lực giảm.Trung bình thị lực trước và sau phẫu thuật. -Tình trạng nhãn áp:thấp - Chỉ định phẫu thuật: BVM 29/52 mắt(55,8%), XHDK 12/52 mắt (23,1%), lỗ hoàng điểm 7/52 mắt (13,5%), màng trước VM 4/52 mắt (7,6%). 3.2. Kết quả phẫu thuật. 3.2. 1 Kết quả giải phẫu: kết quả 50/52 mắt được đánh giá thành công về mặt giải phẫu sau phẫu thuật 1 tuần (96,15%), có 2/52 mắt (3,85%) kết quả xấu. Trong đó, 1 mắt lỗ hoàng điểm không đóng sau phẫu thuật và m ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đánh giá kết quả phẫu thuật Phaco đường rạch 2,2 mm kết hợp cắt dịch kính 23G ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ PHẪU THUẬT PHACO ĐƯỜNG RẠCH 2,2 MM KẾT HỢP CẮT DỊCH KÍNH 23G Ngô Thị Hà1, Cung Hồng Sơn1, Đỗ Lê Hà1 1. Bệnh viện Mắt tỉnh Hà Nam TÓM TẮT Mục tiêu: đánh giá kết quả của phẫu thuât Phaco đường rạch 2,2mm kết hợp CDK 23G. Đối tượng phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu mô tả tiến cứu không có nhóm chứng trên 52 mắt của 52 bệnh nhân có bệnh lý DK VM kèm theo đục thể thủy tinh thời gian từ tháng 6/2017 tới tháng 6/2018. Kết quả về giải phẫu: sau phẫu thuật 3 tháng 92,4% mắt đạt kết quả giải phẫu tốt. Kết quả thị lực: sau phẫu thuật 3 tháng có 59,6% mắt có thị lực ≥ 20/200, 28,8% mắt có thị lực ≥ 20/60. Mức độ cải thiện thị lực: sau phẫu thuật 3 tháng thị lực cải thiện 96,2%. Biến chứng: (5,8%) đồng tử co nhỏ trong phẫu thuật. Sau phẫu thuật 1 tuần có 5,8%, tăng nhãn áp, sau phẫu thuật 1 tháng chỉ có 1,9% viêm màng bồ đào. Sau 3 tháng theo dõi có 3,8% đục bao sau. Tỷ lệ BVM tái phát 3,8% sau 3 tháng theo dõi. Kết luân: Phẫu thuật phaco đường rạch 2,2mm kết hợp CDK 23G là một phương pháp phẫu thuật an toàn và hiệu quả, ít biến chứng đối với bệnh nhân có bệnh lý DK VM kèm theo đục thể thủy tinh. Từ khóa: Phaco 2,2mm; cắt dịch kính 23G I. ĐẶT VẤN ĐỀ Bệnh lý dịch kính võng mạcvà thể thủy tinhthường đi kèm, phối hợp hay là hậu quả của nhau. Trong thực tế lâm sàng thường phải tiến hành phẫu thuật dịch kính võng mạc phối hợp với phẫu thuật thể thủy tinh. Phẫu thuật phối hợp giúp quan sát đáy mắt tốt hơn trên bệnh nhân có kèm theođục thể thủy tinh, cải thiện kết quả thị lực sau phẫu thuật, không làm tăng đáng kể biến chứng phẫu thuật so với phẫu thuật nhiều lần. Với sự phát triển của khoa học kỹ thuật, ngành nhãn khoa thế giới đã không ngừng phát triển và hoàn thiện, phẫu thuật phối hợp tán nhuyễn thể thủy tinh bằng siêu âm với cắt dịch kínhđã được nghiên cứu và ứng dụng rộng rãi cho các bệnh nhân có bệnh lý dịch kính võng mạc. Nhiều báo cáo trên thế giới và Việt Nam đã giới thiệu những ưu điểm vượt trội khi tiến hành phối hợp phẫu thuật phaco với cắt dịch kính. Nhằm mục đích tìm hiểu sâu hơn về vấn đề, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “Đánh giá kết quả phẫu thuật phaco đường rạch 2,2 mm kết hợp CDK 23G”với mục tiêu:Đánh giá kết quả phẫu thuật phaco đường rạch 2,2 mm kết hợp CDK 23G. II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Đối tượng nghiên cứu Nghiên cứu được tiến hành trên nhóm 52 BN (52 mắt) tổn thương dịch kính võng mạc (DKVM), có kèm theo đục thể thủy tinh (TTT) có chỉ định phẫu thuật phaco phối hợp với cắt dịch kính (CDK)tại khoa Đáy Mắt- Màng bồ đào, Bệnh viện Mắt TW từ tháng 73 6 năm 2017 đến tháng 6 năm 2018.Tiêu chuẩn lựa chọn bệnh nhân:xuất huyết DK nặng không đáp ứng với điều trị nội khoa ít nhất 2 tuần, khi có kèm theo bong võng mạc(BVM) thìphẫu thuật sớm hơn.BVM có chỉ định CDK.Màng trước VM, lỗ hoàng điểm.Loại trừ: bệnh toàn thân và bệnh mắt khác của mắt quá nặng. 2.2. Phương pháp nghiên cứu -Nghiên cứu mô tả, tiến cứu, không có nhóm chứng - Phương pháp tiến hành nghiên cứu: khám trước điều trị: hỏi bệnh, khám lâm sàng, khám cận lâm sàng. Phẫu thuật: chuẩn bị bệnh nhân, tiến hành phẫu thuật: phako đường rạch giác mạc 2,2mm. CDK qua Troca 23g không khâu - Theo dõi và đánh giá: bệnh nhân nằm viện được thay băng, điều trị, theo dõi, khám đánh giá,ra viện hẹn khám lại sau 1 tuần, 1 tháng và 3 tháng. 2.3. Đánh giá kết quả: - Kết quả giải phẫu :Căn cứ vào tình trạng TTT nhân tạo, tình trạng dịch kính võng mạc trên lâm sàng, kết quả siêu âm, chụp OCT chia ra làm 3 mức: Tốt Trung bình Xấu IOL Cân Lệch Cân / Lệch Xuất huyết DK, Dịch kính trong, Dịch kính đục ít, Dịch kính đục Bong võng mạc võng mạc áp VM áp không hoàn nhiều, VM không toàn áp Màng trước VM Màng sạch sau PT Màng sạch sau PT Còn sót màng sau PT Lỗ hoàng điểm Lỗ đóng được sau Lỗ đóng được sau Lỗ không đóng PT PT được sau PT - Kết quả thị lực sau phẫu thuật được đánh giá:cải thiện khi thị lực cải thiện ít nhất một hàng,không cải thiện, thị lực giảm.Trung bình thị lực trước và sau phẫu thuật. -Tình trạng nhãn áp:thấp - Chỉ định phẫu thuật: BVM 29/52 mắt(55,8%), XHDK 12/52 mắt (23,1%), lỗ hoàng điểm 7/52 mắt (13,5%), màng trước VM 4/52 mắt (7,6%). 3.2. Kết quả phẫu thuật. 3.2. 1 Kết quả giải phẫu: kết quả 50/52 mắt được đánh giá thành công về mặt giải phẫu sau phẫu thuật 1 tuần (96,15%), có 2/52 mắt (3,85%) kết quả xấu. Trong đó, 1 mắt lỗ hoàng điểm không đóng sau phẫu thuật và m ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Phẫu thuật Phaco đường rạch Cắt dịch kính Đục thể thủy tinh Phẫu thuật cải thiện thị lực Bệnh lý dịch kính võng mạcGợi ý tài liệu liên quan:
-
Khảo sát hoạt động thị giác của bệnh nhân glôcôm sử dụng bảng VF-14
7 trang 17 0 0 -
Nội san khoa học: Số 1 tháng 1/2011 - CĐYT Quảng Ninh
24 trang 17 0 0 -
Đánh giá hiệu quả đo công suất thể thủy tinh nhân tạo trên máy IOL Master 700
3 trang 14 0 0 -
Đánh giá kết quả thị lực sau phẫu thuật đục thể thuỷ tinh chấn thương ở trẻ em có đặt kính nội nhãn
8 trang 13 0 0 -
Đục thể thủy tinh và thoái hóa hòang điểm khác nhau như thế nào?
5 trang 13 0 0 -
4 trang 13 0 0
-
152 trang 12 0 0
-
So sánh kết quả sử dụng kính nội nhãn acrylic ưa nước và acrylic kị nước trong phẫu thuật Phaco
5 trang 12 0 0 -
Tình hình mắc bệnh glôcôm và các yếu tố liên quan của người trên 40 tuổi tại thành phố Huế
5 trang 11 0 0 -
4 trang 10 0 0