Đánh giá kết quả thị lực sau phẫu thuật đục thể thuỷ tinh chấn thương ở trẻ em có đặt kính nội nhãn
Số trang: 8
Loại file: pdf
Dung lượng: 326.97 KB
Lượt xem: 13
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Mục tiêu của nghiên cứu nhằm đánh giá kết quả thị lực và biến chứng sau phẫu thuật đục thể thủy tinh chấn thương ở trẻ em cóđặt kính nội nhãn. Nghiên cứu tiến hành 64 bệnh nhân tuổi nhỏ hơn 16 bị đục thể thủy tinh do chấn thương được mổ đặt kính nội nhãn tại khoa mắt nhi - BV Mắt thành phố Hồ Chí Minh từ năm 2009-2011.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đánh giá kết quả thị lực sau phẫu thuật đục thể thuỷ tinh chấn thương ở trẻ em có đặt kính nội nhãnNghiên cứu Y họcY Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỊ LỰC SAU PHẪU THUẬT ĐỤC THỂ THUỶ TINHCHẤN THƯƠNG Ở TRẺ EM CÓ ĐẶT KÍNH NỘI NHÃNHồ Thị Mỹ Huệ*, Lê Minh Tuấn**TÓM TẮTMục tiêu: Đánh giá kết quả thị lực và biến chứng sau phẫu thuật đục thể thủy tinh chấn thương ở trẻ em cóđặt kính nội nhãn.Phương pháp: Phân tích tiền cứu 64 bệnh nhân tuổi nhỏ hơn 16 bị đục thể thủy tinh do chấn thương đượcmổ đặt kính nội nhãn tại khoa mắt nhi-BV Mắt thành phố Hồ Chí Minh từ năm 2009-2011. Sử dụng đầu rửahút để lấy chất nhân, kết hợp cắt bao sau và dịch kính trước. Đánh giá kết quả thị lực trước và sau mổ, biếnchứng trong và sau mổ. Thời gian theo dõi 6 tháng.Kết quả: Nghiên cứu tiến cứu gồm 48 bệnh nhân nam và 16 bệnh nhân nữ, tuổi từ 4 đến 16 tuổi(trung bình 8,19 tuổi). Nguyên nhân gây chấn thương thông thường nhất là vật nhọn chiếm tỉ lệ 65,6%;vật tù 34,4%. Đục thể thủy tinh do chấn thương xuyên thủng nhiều hơn chấn thương đụng dập. Đặc điểmlâm sàng trước mổ: xuất huyết tiền phòng 3, rách mống mắt 2, viêm màng bồ đào 1, kẹt mống mắt 1, đụcbao sau 1. Thời gian trung bình từ lúc chấn thương đến phẫu thuật là 1,8 tháng. 61 bệnh nhân được đặtkính trong bao, 1 bệnh nhân được đặt kính trong trong rãnh thể mi, 2 bệnh nhân kính khâu vào củng mạc.81,3% bệnh nhân có thị lực logMAR trung bình trước mổ từ 0,0003 – 0,02. Thời gian bị chấn thương đếnlúc phẫu thuật lấy thể thủy tinh đặt kính nội nhãn từ sớm nhất 1 tháng, muộn nhất 5 tháng, trung bình 8tuần. 45,3% bệnh nhân có thị lực sau mổ 5/10 ở tháng thứ 6. Thị lực từ 1/10 – 5/10 sau 1 tháng chiếm tỉlệ 71,9%, sau 3 tháng chiếm tỉ lệ 57,8%, sau 6 tháng chiếm tỉ lệ 53,1%. Thị lực 5/10 sau 1 tháng chiếm tỉlệ 14,1%, sau 3 tháng chiếm tỉ lệ 37,5%, sau 6 tháng chiếm tỉ lệ 45,3%. Biến chứng trong mổ 9/64 bệnhnhân chiếm tỉ lệ 14,1% bao gồm 4 trường hợp viêm màng bồ đào, 1 trường hợp rách mống mắt, 4 trườnghợp rách bao sau. Biến chứng sau mổ 15/64 bệnh nhân chiếm tỉ lệ 23,4% bao gồm phù giác mạc 7,8%; viêmmàng bồ đào 4,7%; tăng nhãn áp 3,1%; lệch kính nội nhãn 3,1%; đục bao sau 4,7%.Kết luận: Phương pháp rửa hút chất nhân trong phẫu thuật đục thể thủy tinh chấn thương ở trẻ em có đặtkính nội nhãn cho thấy tính an toàn, hiệu quả và ổn định. Thị lực 5/10 sau 6 tháng chiếm tỉ lệ 45,3%. Biếnchứng nhẹ và vừa sau mổ có 15 trường hợp.Từ khóa: đục thể thủy tinh chấn thương trẻ em, kính nội nhãn, kết quả thị lực.ABSTRACTEVALUATION OF THE POSTOPERATIVE VISUAL RESULTS FOLLOWING INTRAOCULAR LENSIMPLANTATION IN PAEDIATRIC TRAUMATIC CATARACTSHo Thi My Hue, Le Minh Tuan* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 1 - 2012: 23 - 30Purpose: This study was carried out to evaluate the postoperative visual results and complications followingintraocular lens implantation in paediatric traumatic cataracts.Materials and methods: This prospective study included 64 patients younger than 16 years presenting toBV. Nhi đồng I, ** Bộ môn Mắt, Đại học Y Dược TP.HCM.Tác giả liên lạc: Hồ Thị Mỹ Huệ,ĐT: 0908263631Email: myhue1966@yahoo.com.vn.22Chuyên Đề Mắt – Tai Mũi HọngY Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012Nghiên cứu Y họcthe Department of paediatric, HCMC Eye Hospital having intraocular lens implantation of traumatic cataractwere included in this prospective study from 2009 to 2011. Use of the irrigation/aspiration methods to removenucleus cataract with intraocular lens (IOL) implantation, posterior capsulotomy, and an anterior vitrectomy atthe time of surgery to minimise the risks of secondary cataract was performed in all patients. Preoperative andpostoperative visual acuity, intraoperative and postoperative complications were analyzed for all eyes. Follow-upof patients was 6 months.Results: The study group comprised 48 boys and 16 girls, The age of patients ranged from 4 to 16 years(mean 8.19 years). The most common causes of injury were stick (34.4%) and thorn (65.6%). Penetrating traumawas more common than concussional trauma as the cause of cataract. The preoperative characteristics: anteriorchamber hemorrhage in 3 eyes (4.7%), pupillary capture in 2 eyes (3.2%), fibrinous uveitis in 1 eyes (1.6%),posterior capsular opacification in 1 eyes (1.6%), iridodialysis in 1 eyes (1.6%). The average interval betweeninjury and surgery was 1.8 months. 61 eyes with the IOL in the capsular bag, ciliary sulcus-fixated IOL in oneeyes, scleral-fixated IOL in 2 eyes. 81.3% of eyes had a visual acuity of 0.0003 – 0.02 at the time of presentation,who underwent surgery between one and five months after the trauma, the median interval between injury andcataract surgery was 8 weeks. Twenty-nine eyes (45.3%) had a uncorrected visual acuity of more than 0.5 duringthe 6 months follow-up. Eyesight of 1/10 – 5/10 after 1 months counting from the suregy (71.9%), 3 mo ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đánh giá kết quả thị lực sau phẫu thuật đục thể thuỷ tinh chấn thương ở trẻ em có đặt kính nội nhãnNghiên cứu Y họcY Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỊ LỰC SAU PHẪU THUẬT ĐỤC THỂ THUỶ TINHCHẤN THƯƠNG Ở TRẺ EM CÓ ĐẶT KÍNH NỘI NHÃNHồ Thị Mỹ Huệ*, Lê Minh Tuấn**TÓM TẮTMục tiêu: Đánh giá kết quả thị lực và biến chứng sau phẫu thuật đục thể thủy tinh chấn thương ở trẻ em cóđặt kính nội nhãn.Phương pháp: Phân tích tiền cứu 64 bệnh nhân tuổi nhỏ hơn 16 bị đục thể thủy tinh do chấn thương đượcmổ đặt kính nội nhãn tại khoa mắt nhi-BV Mắt thành phố Hồ Chí Minh từ năm 2009-2011. Sử dụng đầu rửahút để lấy chất nhân, kết hợp cắt bao sau và dịch kính trước. Đánh giá kết quả thị lực trước và sau mổ, biếnchứng trong và sau mổ. Thời gian theo dõi 6 tháng.Kết quả: Nghiên cứu tiến cứu gồm 48 bệnh nhân nam và 16 bệnh nhân nữ, tuổi từ 4 đến 16 tuổi(trung bình 8,19 tuổi). Nguyên nhân gây chấn thương thông thường nhất là vật nhọn chiếm tỉ lệ 65,6%;vật tù 34,4%. Đục thể thủy tinh do chấn thương xuyên thủng nhiều hơn chấn thương đụng dập. Đặc điểmlâm sàng trước mổ: xuất huyết tiền phòng 3, rách mống mắt 2, viêm màng bồ đào 1, kẹt mống mắt 1, đụcbao sau 1. Thời gian trung bình từ lúc chấn thương đến phẫu thuật là 1,8 tháng. 61 bệnh nhân được đặtkính trong bao, 1 bệnh nhân được đặt kính trong trong rãnh thể mi, 2 bệnh nhân kính khâu vào củng mạc.81,3% bệnh nhân có thị lực logMAR trung bình trước mổ từ 0,0003 – 0,02. Thời gian bị chấn thương đếnlúc phẫu thuật lấy thể thủy tinh đặt kính nội nhãn từ sớm nhất 1 tháng, muộn nhất 5 tháng, trung bình 8tuần. 45,3% bệnh nhân có thị lực sau mổ 5/10 ở tháng thứ 6. Thị lực từ 1/10 – 5/10 sau 1 tháng chiếm tỉlệ 71,9%, sau 3 tháng chiếm tỉ lệ 57,8%, sau 6 tháng chiếm tỉ lệ 53,1%. Thị lực 5/10 sau 1 tháng chiếm tỉlệ 14,1%, sau 3 tháng chiếm tỉ lệ 37,5%, sau 6 tháng chiếm tỉ lệ 45,3%. Biến chứng trong mổ 9/64 bệnhnhân chiếm tỉ lệ 14,1% bao gồm 4 trường hợp viêm màng bồ đào, 1 trường hợp rách mống mắt, 4 trườnghợp rách bao sau. Biến chứng sau mổ 15/64 bệnh nhân chiếm tỉ lệ 23,4% bao gồm phù giác mạc 7,8%; viêmmàng bồ đào 4,7%; tăng nhãn áp 3,1%; lệch kính nội nhãn 3,1%; đục bao sau 4,7%.Kết luận: Phương pháp rửa hút chất nhân trong phẫu thuật đục thể thủy tinh chấn thương ở trẻ em có đặtkính nội nhãn cho thấy tính an toàn, hiệu quả và ổn định. Thị lực 5/10 sau 6 tháng chiếm tỉ lệ 45,3%. Biếnchứng nhẹ và vừa sau mổ có 15 trường hợp.Từ khóa: đục thể thủy tinh chấn thương trẻ em, kính nội nhãn, kết quả thị lực.ABSTRACTEVALUATION OF THE POSTOPERATIVE VISUAL RESULTS FOLLOWING INTRAOCULAR LENSIMPLANTATION IN PAEDIATRIC TRAUMATIC CATARACTSHo Thi My Hue, Le Minh Tuan* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 1 - 2012: 23 - 30Purpose: This study was carried out to evaluate the postoperative visual results and complications followingintraocular lens implantation in paediatric traumatic cataracts.Materials and methods: This prospective study included 64 patients younger than 16 years presenting toBV. Nhi đồng I, ** Bộ môn Mắt, Đại học Y Dược TP.HCM.Tác giả liên lạc: Hồ Thị Mỹ Huệ,ĐT: 0908263631Email: myhue1966@yahoo.com.vn.22Chuyên Đề Mắt – Tai Mũi HọngY Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012Nghiên cứu Y họcthe Department of paediatric, HCMC Eye Hospital having intraocular lens implantation of traumatic cataractwere included in this prospective study from 2009 to 2011. Use of the irrigation/aspiration methods to removenucleus cataract with intraocular lens (IOL) implantation, posterior capsulotomy, and an anterior vitrectomy atthe time of surgery to minimise the risks of secondary cataract was performed in all patients. Preoperative andpostoperative visual acuity, intraoperative and postoperative complications were analyzed for all eyes. Follow-upof patients was 6 months.Results: The study group comprised 48 boys and 16 girls, The age of patients ranged from 4 to 16 years(mean 8.19 years). The most common causes of injury were stick (34.4%) and thorn (65.6%). Penetrating traumawas more common than concussional trauma as the cause of cataract. The preoperative characteristics: anteriorchamber hemorrhage in 3 eyes (4.7%), pupillary capture in 2 eyes (3.2%), fibrinous uveitis in 1 eyes (1.6%),posterior capsular opacification in 1 eyes (1.6%), iridodialysis in 1 eyes (1.6%). The average interval betweeninjury and surgery was 1.8 months. 61 eyes with the IOL in the capsular bag, ciliary sulcus-fixated IOL in oneeyes, scleral-fixated IOL in 2 eyes. 81.3% of eyes had a visual acuity of 0.0003 – 0.02 at the time of presentation,who underwent surgery between one and five months after the trauma, the median interval between injury andcataract surgery was 8 weeks. Twenty-nine eyes (45.3%) had a uncorrected visual acuity of more than 0.5 duringthe 6 months follow-up. Eyesight of 1/10 – 5/10 after 1 months counting from the suregy (71.9%), 3 mo ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí y học Nghiên cứu y học Phẫu thuật đục thể thuỷ tinh Chấn thương mắt ở trẻ em Đặt kính nội nhãn Đục thể thủy tinhGợi ý tài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 299 0 0 -
5 trang 289 0 0
-
8 trang 245 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 239 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 221 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 207 0 0 -
8 trang 187 0 0
-
5 trang 186 0 0
-
13 trang 186 0 0
-
12 trang 178 0 0