![Phân tích tư tưởng của nhân dân qua đoạn thơ: Những người vợ nhớ chồng… Những cuộc đời đã hóa sông núi ta trong Đất nước của Nguyễn Khoa Điềm](https://timtailieu.net/upload/document/136415/phan-tich-tu-tuong-cua-nhan-dan-qua-doan-tho-039-039-nhung-nguoi-vo-nho-chong-nhung-cuoc-doi-da-hoa-song-nui-ta-039-039-trong-dat-nuoc-cua-nguyen-khoa-136415.jpg)
Đánh giá kết quả phẫu thuật tạo hình điều trị tổn thương da mạn tính do xạ trị tại Viện Bỏng Quốc gia
Số trang: 6
Loại file: pdf
Dung lượng: 268.87 KB
Lượt xem: 10
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết trình bày đánh giá kết quả phẫu thuật tạo hình tổn thương mạn tính da do xạ trị của 30 bệnh nhân. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 30 bệnh nhân có tổn thương da do xạ trị được điều
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đánh giá kết quả phẫu thuật tạo hình điều trị tổn thương da mạn tính do xạ trị tại Viện Bỏng Quốc giaTẠP CHÍ Y DƯỢC LÂM SÀNG 108 Tập 13 - Số 2/2018Đánh giá kết quả phẫu thuật tạo hình điều trị tổn thươngda mạn tính do xạ trị tại Viện Bỏng Quốc giaEvaluation the surgical reconstruction results of skin radiation injuriesHoàng Thanh Tuấn*, Vũ Quang Vinh*, *Viện Bỏng Quốc giaTrịnh Tuấn Dũng** **Bệnh viện Trung ương Quân đội 108Tóm tắt Mục tiêu: Đánh giá kết quả phẫu thuật tạo hình tổn thương mạn tính da do xạ trị của 30 bệnh nhân. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 30 bệnh nhân có tổn thương da do xạ trị được điều trị phẫu thuật bằng các vạt da tại Viện Bỏng Quốc gia Lê Hữu Trác từ tháng 10/2013 đến 2/2017. Kết quả: 30 bệnh nhân có tỷ lệ nam/nữ là 5/25, nữ chiếm 83,3%. Độ tuổi trung bình là 50,87 ± 17,67. Tổn thương gặp nhiều nhất ở vùng ngực 15/30 bệnh nhân chiếm 50%, đầu mặt 9/30 bệnh nhân chiếm 30% tiếp theo là tứ chi và vùng khác. Kích thước tổn khuyết trung bình là 85,3 ± 68,9cm2, lớn nhất là 300cm2 và nhỏ nhất là 4cm2. Vạt che phủ sử dụng 6 vạt tại chỗ, 19 vạt có cuống liền và 5 vạt vi phẫu, trong đó 9 vạt cơ lưng to và 3 vạt nhánh xuyên động mạch mông. Thời gian phẫu thuật trung bình là 136 phút, thời gian nằm viện trung bình là 51 ngày 12 giờ, thời gian giữ dẫn lưu là 10,4 ± 6 ngày. Đóng kín nơi cho vạt 18/30 bệnh nhân. Tình trạng vạt sau ghép sống hoàn toàn là 27/30 bệnh nhân, có 1 trường hợp hoại tử 1 phần và 2 trường hợp hoại tử toàn bộ. Liền kỳ đầu gặp ở 20 bệnh nhân, 7 bệnh nhân liền kỳ hai. 3 trường hợp hoại tử vạt phẫu thuật tạo hình lại. Kết luận: Phẫu thuật tạo hình chuyển vạt che phủ sau cắt bỏ tổn thương da mạn tính sau xạ trị bằng các vạt có cuống liền và vạt vi phẫu là phương án tốt với tỷ lệ thành công cao. Tuy nhiên đến nay điều trị tổn thương loét da mạn tính do xạ trị vẫn luôn là thách thức lớn với các phẫu thuật viên vì tỷ lệ biến chứng cao, tăng nguy cơ nhiễm khuẩn, chậm liền vết thương và hoại tử vạt. Từ khoá: Tổn thương da do xạ trị, tạo hình ổ loét.Summary Objective: To assess the surgical reconstruction results of skin radiation injuries in 30 patients who underwent radiotherapy. Subject and method: A cross-sectional study was conducted on 30 patients with skin ulcer caused by radiation after their treatment at National Institue of Burns Le Huu Trac from 10/2013 to 2/2017. Result: 30 patients, 5 were males and 25 were females. The mean age was 50.87 ± 17.67. 15 patients had a radiation injury of the chest wall, 9 patients suffered from head and neck’s lesion. The size of the soft tissue defects varied from 4 - 300cm2 (mean 85.3 ± 68.9cm2). We used 6 local flaps, 19 pedicle flaps and 5 free flaps. The latissimus dorsi musculocutaneous flap and Gluteal perforator artery fasciocutaneous flap used in the majority of these cases. The surgical times averaged 136 minutes, drainage times averaged 10.4 ± 6 days. Hospitalization averaged 51 days and 12 hours. 18 patients had primary closure of the donor site,Ngày nhận bài: 11/04/2018, ngày chấp nhận đăng: 25/04/2018Người phản hồi: Hoàng Thanh Tuấn, Email: tuanht.vb@gmail.com - Viện Bỏng Quốc gia 101JOURNAL OF 108 - CLINICAL MEDICINE AND PHARMACY Vol.13 - No2/2018 12 patients required skin graft. One patient had partial flap necrosis, two instances had complete flap loss. Conclusion: The most reliable method to treat a radiation ulcer is wide excision of the affected tissue, followed by coverage with well-vascularized tissue. However, the treatment of chronic skin ulcers after radiotherapy has always been a big challenge for surgeons because of high incidence complications, increased risk infection, delayed wound and necrosis. Keywords: Surgical reconstruction, radiation injury.1. Đặt vấn đề Tiêu chuẩn lựa chọn bệnh nhân: Các bệnh nhân có loét mạn tính do xạ trị mà không có ung Phóng xạ được ứng dụng trong y học từ hơn thư tái phát, không có chống chỉ định gây mê,1 thế kỷ nay và có vai trò ngày càng quan trọng đảm bảo sức khoẻ cho 1 ca mổ đại phẫu.đặc biệt trong điều trị các bệnh ung thư, ước tínhhàng năm có hơn 60% bệnh nhân (BN) ung thư Phương pháp phẫu thuật:được xạ trị như là biện pháp điều trị duy nhất Khám đánh giá tổn thương, dự kiến kế hoạchhoặc phối hợp với các phương pháp khác [1]. Tuy tạo hình.nhiên, theo thống kê có tới 95% bệnh nhân có Rạch da rộng hết toàn bộ vùng thâm nhiễmnhững biểu hiện cấp tính tại vùng da chiếu xạ. đến da lành, bao gồm cả ổ loét, đường rạchSau chiếu xạ 5 - 15% bệnh nhân [3] có các biểu vuông góc với mặt da, sắc, gọn, rạch tới mô lànhhiện tiếp tục tiến triển thành các biến chứng mạn bên dưới.tính: Vết thương lâu liền, loét, teo đét, ung thư Cắt bỏ hết mô xơ sẹo đến mô lành mềm mại,hóa… Trong đó loét xạ trị là một trong những kiểm tra đánh giá tổn thương sâu như cơ, xươngbiến chứng nguy hiểm và dai dẳng nhất, thường hay sự di căn của u.kèm theo tình trạng nhiễm khuẩn, thiếu máu, Thiết kế vạt da, tạo hình che phủ tổn khuyết.thiểu dưỡng và xơ hóa tổ chức xung quanh làm Theo dõi, đánh giá kết quả sau ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đánh giá kết quả phẫu thuật tạo hình điều trị tổn thương da mạn tính do xạ trị tại Viện Bỏng Quốc giaTẠP CHÍ Y DƯỢC LÂM SÀNG 108 Tập 13 - Số 2/2018Đánh giá kết quả phẫu thuật tạo hình điều trị tổn thươngda mạn tính do xạ trị tại Viện Bỏng Quốc giaEvaluation the surgical reconstruction results of skin radiation injuriesHoàng Thanh Tuấn*, Vũ Quang Vinh*, *Viện Bỏng Quốc giaTrịnh Tuấn Dũng** **Bệnh viện Trung ương Quân đội 108Tóm tắt Mục tiêu: Đánh giá kết quả phẫu thuật tạo hình tổn thương mạn tính da do xạ trị của 30 bệnh nhân. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 30 bệnh nhân có tổn thương da do xạ trị được điều trị phẫu thuật bằng các vạt da tại Viện Bỏng Quốc gia Lê Hữu Trác từ tháng 10/2013 đến 2/2017. Kết quả: 30 bệnh nhân có tỷ lệ nam/nữ là 5/25, nữ chiếm 83,3%. Độ tuổi trung bình là 50,87 ± 17,67. Tổn thương gặp nhiều nhất ở vùng ngực 15/30 bệnh nhân chiếm 50%, đầu mặt 9/30 bệnh nhân chiếm 30% tiếp theo là tứ chi và vùng khác. Kích thước tổn khuyết trung bình là 85,3 ± 68,9cm2, lớn nhất là 300cm2 và nhỏ nhất là 4cm2. Vạt che phủ sử dụng 6 vạt tại chỗ, 19 vạt có cuống liền và 5 vạt vi phẫu, trong đó 9 vạt cơ lưng to và 3 vạt nhánh xuyên động mạch mông. Thời gian phẫu thuật trung bình là 136 phút, thời gian nằm viện trung bình là 51 ngày 12 giờ, thời gian giữ dẫn lưu là 10,4 ± 6 ngày. Đóng kín nơi cho vạt 18/30 bệnh nhân. Tình trạng vạt sau ghép sống hoàn toàn là 27/30 bệnh nhân, có 1 trường hợp hoại tử 1 phần và 2 trường hợp hoại tử toàn bộ. Liền kỳ đầu gặp ở 20 bệnh nhân, 7 bệnh nhân liền kỳ hai. 3 trường hợp hoại tử vạt phẫu thuật tạo hình lại. Kết luận: Phẫu thuật tạo hình chuyển vạt che phủ sau cắt bỏ tổn thương da mạn tính sau xạ trị bằng các vạt có cuống liền và vạt vi phẫu là phương án tốt với tỷ lệ thành công cao. Tuy nhiên đến nay điều trị tổn thương loét da mạn tính do xạ trị vẫn luôn là thách thức lớn với các phẫu thuật viên vì tỷ lệ biến chứng cao, tăng nguy cơ nhiễm khuẩn, chậm liền vết thương và hoại tử vạt. Từ khoá: Tổn thương da do xạ trị, tạo hình ổ loét.Summary Objective: To assess the surgical reconstruction results of skin radiation injuries in 30 patients who underwent radiotherapy. Subject and method: A cross-sectional study was conducted on 30 patients with skin ulcer caused by radiation after their treatment at National Institue of Burns Le Huu Trac from 10/2013 to 2/2017. Result: 30 patients, 5 were males and 25 were females. The mean age was 50.87 ± 17.67. 15 patients had a radiation injury of the chest wall, 9 patients suffered from head and neck’s lesion. The size of the soft tissue defects varied from 4 - 300cm2 (mean 85.3 ± 68.9cm2). We used 6 local flaps, 19 pedicle flaps and 5 free flaps. The latissimus dorsi musculocutaneous flap and Gluteal perforator artery fasciocutaneous flap used in the majority of these cases. The surgical times averaged 136 minutes, drainage times averaged 10.4 ± 6 days. Hospitalization averaged 51 days and 12 hours. 18 patients had primary closure of the donor site,Ngày nhận bài: 11/04/2018, ngày chấp nhận đăng: 25/04/2018Người phản hồi: Hoàng Thanh Tuấn, Email: tuanht.vb@gmail.com - Viện Bỏng Quốc gia 101JOURNAL OF 108 - CLINICAL MEDICINE AND PHARMACY Vol.13 - No2/2018 12 patients required skin graft. One patient had partial flap necrosis, two instances had complete flap loss. Conclusion: The most reliable method to treat a radiation ulcer is wide excision of the affected tissue, followed by coverage with well-vascularized tissue. However, the treatment of chronic skin ulcers after radiotherapy has always been a big challenge for surgeons because of high incidence complications, increased risk infection, delayed wound and necrosis. Keywords: Surgical reconstruction, radiation injury.1. Đặt vấn đề Tiêu chuẩn lựa chọn bệnh nhân: Các bệnh nhân có loét mạn tính do xạ trị mà không có ung Phóng xạ được ứng dụng trong y học từ hơn thư tái phát, không có chống chỉ định gây mê,1 thế kỷ nay và có vai trò ngày càng quan trọng đảm bảo sức khoẻ cho 1 ca mổ đại phẫu.đặc biệt trong điều trị các bệnh ung thư, ước tínhhàng năm có hơn 60% bệnh nhân (BN) ung thư Phương pháp phẫu thuật:được xạ trị như là biện pháp điều trị duy nhất Khám đánh giá tổn thương, dự kiến kế hoạchhoặc phối hợp với các phương pháp khác [1]. Tuy tạo hình.nhiên, theo thống kê có tới 95% bệnh nhân có Rạch da rộng hết toàn bộ vùng thâm nhiễmnhững biểu hiện cấp tính tại vùng da chiếu xạ. đến da lành, bao gồm cả ổ loét, đường rạchSau chiếu xạ 5 - 15% bệnh nhân [3] có các biểu vuông góc với mặt da, sắc, gọn, rạch tới mô lànhhiện tiếp tục tiến triển thành các biến chứng mạn bên dưới.tính: Vết thương lâu liền, loét, teo đét, ung thư Cắt bỏ hết mô xơ sẹo đến mô lành mềm mại,hóa… Trong đó loét xạ trị là một trong những kiểm tra đánh giá tổn thương sâu như cơ, xươngbiến chứng nguy hiểm và dai dẳng nhất, thường hay sự di căn của u.kèm theo tình trạng nhiễm khuẩn, thiếu máu, Thiết kế vạt da, tạo hình che phủ tổn khuyết.thiểu dưỡng và xơ hóa tổ chức xung quanh làm Theo dõi, đánh giá kết quả sau ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Nghiên cứu y học Y dược học Tổn thương da do xạ trị Tạo hình ổ loét Xơ hóa tổ chức xung quanhTài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 320 0 0 -
5 trang 313 0 0
-
8 trang 268 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 257 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 243 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 230 0 0 -
13 trang 212 0 0
-
5 trang 211 0 0
-
8 trang 210 0 0
-
9 trang 208 0 0