Đánh giá kết quả phẫu thuật tạo hình khe hở môi một bên ở trẻ sơ sinh bằng kỹ thuật onizuka cải tiến
Số trang: 7
Loại file: pdf
Dung lượng: 485.48 KB
Lượt xem: 15
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Nghiên cứu với mục tiêu nhằm đánh giá tính khả thi, biến chứng và kết quả phẫu thuật tạo hình. Nghiên cứu thực hiện trên 76 bệnh nhân từ 4 tuần đến 6 tuần tuổi, khe hở môi 1 bên được phẫu thuật tại bệnh viện Nhi Trung Ương từ tháng 6 năm 2011 đến tháng 3 năm
2013.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đánh giá kết quả phẫu thuật tạo hình khe hở môi một bên ở trẻ sơ sinh bằng kỹ thuật onizuka cải tiến Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013 Nghiên cứu Y học ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ PHẪU THUẬT TẠO HÌNH KHE HỞ MÔI MỘT BÊN Ở TRẺ SƠ SINH BẰNG KỸ THUẬT ONIZUKA CẢI TIẾN Đặng Hoàng Thơm*, Nguyễn Thanh Liêm* TÓM TẮT Mục tiêu: Đánh giá tính khả thi, biến chứng và kết quả phẫu thuật tạo hình. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả tiến cứu không có nhóm chứng, 76 bệnh nhân từ 4 tuần đến 6 tuần tuổi, khe hở môi 1 bên được phẫu thuật tại bệnh viện Nhi Trung Ương từ tháng 6 năm 2011 đến tháng 3 năm 2013, được phẫu thuật tạo hình môi bằng kỹ thuật Onizuka cải tiến. Kết quả: 76 bệnh nhân gồm nam 34, nữ 42, tuổi trung bình 34 ± 4 ngày tuổi, thấp nhất 28 ngày, cao nhất 45 ngày tuổi. Khe hở môi (KHM) không toàn bộ 16 ca (21,05%), 60 ca khe hở môi toàn bộ (78,95%). KHM đơn thuần 21 trường hợp (27,63%) KHM kết hợp khe hở vòm, khe hở cung răng 55 ca (72,37%). Thời gian mổ trung bình 45,36 ± 12,32 phút, ngắn nhất 20 phút, dài nhất 65 phút. Thời gian nằm viện trung bình 2,51 ± 1,5 ngày. 15 trường hợp có sử dụng ghép sụn vách mũi vào phần sụn cánh mũi bên thiểu sản. 04 cas toác vết mổ ở phần niêm mạc miệng. Kết luận: Phẫu thuật tạo hình KHM 1 bên (Unilateral cleft lip) ở trẻ sơ sinh bằng kỹ thuật “Onizuka – cải tiến” với kết quả tốt trên 88%. Tuổi chỉ đinh phẫu thuật sớm khi trẻ 1 tháng tuổi, tạo điều kiện thuận lợi để rút ngắn thời gian chờ đợi phẫu thuật khe hở vòm thì 2. Đây là một phương pháp phẫu thuật an toàn, kết quả tôt, có tính khả thi cao. Khi được chỉ đinh chặt chẽ và áp dụng tại bệnh viện và trung tâm lớn có thể gây mê hồi sức ngoại nhi cho trẻ sơ sinh. Từ khóa: Onizuka, khe hở môi một bên, trẻ sơ sinh. ABSTRACT SURGICAL OUTCOME OF MODIFIED ONIZUKA CHEILOPLASTY FOR REPAIRING THE UNILATERAL CLEFT LIP Dang Hoang Thom, Nguyen Thanh Liem * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 ‐ Supplement of No 3 ‐ 2013: 1 ‐ 6 Objectives: To explore the capability, postoperative complications and the surgical outcome of modified Onizuka cheiloplasty for repairing the unilateral cleft lip. Methods: 76 patients (from 4 to 6 weeks) with unilateral cleft lip were repaired by modified Onizuka cheiloplasty in The National Hospital of Pediatrics (NHP) from June 2011 to March 2013. Results: Sex ratio: Male (34)/female infant 42, age was 34 ± 4 (days), min 28 day, max 45 days. 21.05% unilateral cleft lip partial, 78.95% unilateral cleft lip totally and 27.63% unilateral cleft lip combine with. The duration of surgery was 45.36 ± 12.32 (min 20 minutes, max 65 minutes). Hospital delays was 2.51 ± 1.5 days. There are 4 patients with accelerated wound in the oral mucosa and there are 15 patients using the nasal septum cartilage transplant cartilage of nose. Conclusions: Outcome of surgery treatment of infant unilateral cleft lip was very good (88% very good). Surgery treatment in early stage (less than 1 month) was recognized good management and reduce time of surgery waiting. The modified Onizuka was a safe surgical approach, with good results and high feasibility. This method can * Bệnh viện Nhi Trung Ương. Tác giả liên hệ: Ths. Đặng Hoàng Thơm ĐT: 0904136131 Email: thommdplastic@gmail.com be applied in large central hospital and good of infant anesthesia conditions. Chuyên Đề Ngoại Nhi 1 Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013 Key words: Onizuka, Unilateral cleft lip, neonatal. 2 Chuyên Đề Ngoại Nhi Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013 ĐẶT VẤN ĐỀ Khe hở môi là dị tật bẩm sinh thường gặp nhất tại vùng hàm mặt, với tỷ lệ 1/700‐800 trẻ sinh ra. Khe hở môi một bên (Unilateral cleft lip) đặc trưng bởi một khe hở và làm mất tính liên tục môi trên. KHM có thể đơn thuần hoặc kết hợp với khe hở vòm miệng(1,2,3,5,6,7). Từ trước tới nay có rất nhiều phương pháp phẫu thuật khác nhau đã được áp dụng đối với khe hở môi và vòm miệng. Và hiện nay chỉ định phẫu thuật đã có nhiều thay đổi theo xu hướng can thiệp phẫu thuật sớm. Từ tháng 6/2011 phẫu thuật tạo hình khe hở môi đơn (KHM‐ Unilateral cleft lip) bằng phương pháp sử dụng kỹ thuật Onizuka cải tiến được thực hiện tại bệnh viện Nhi Trung Ương. Mục đích của phương pháp này nhằm đánh giá tính khả thi, biến chứng cũng như kết quả phẫu thuật tạo hình. Nghiên cứu Y học Tình trạng thiểu sản sụn cánh mũi bên khe hở. Tình trạng trụ mũi lệch sang bên lành. Mục tiêu nghiên cứu Đánh giá tính khả thi, biến chứng và kết quả phẫu thuật tạo hình. ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đối tượng nghiên cứu 76 bệnh nhân được phẫu thuật tại bệnh viện Nhi Trung ương từ tháng 6 năm 2011 đến tháng 3 năm 2013, có các tiêu chuẩn sau: Tuổi từ 4 tuần đến 6 tuần ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đánh giá kết quả phẫu thuật tạo hình khe hở môi một bên ở trẻ sơ sinh bằng kỹ thuật onizuka cải tiến Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013 Nghiên cứu Y học ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ PHẪU THUẬT TẠO HÌNH KHE HỞ MÔI MỘT BÊN Ở TRẺ SƠ SINH BẰNG KỸ THUẬT ONIZUKA CẢI TIẾN Đặng Hoàng Thơm*, Nguyễn Thanh Liêm* TÓM TẮT Mục tiêu: Đánh giá tính khả thi, biến chứng và kết quả phẫu thuật tạo hình. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả tiến cứu không có nhóm chứng, 76 bệnh nhân từ 4 tuần đến 6 tuần tuổi, khe hở môi 1 bên được phẫu thuật tại bệnh viện Nhi Trung Ương từ tháng 6 năm 2011 đến tháng 3 năm 2013, được phẫu thuật tạo hình môi bằng kỹ thuật Onizuka cải tiến. Kết quả: 76 bệnh nhân gồm nam 34, nữ 42, tuổi trung bình 34 ± 4 ngày tuổi, thấp nhất 28 ngày, cao nhất 45 ngày tuổi. Khe hở môi (KHM) không toàn bộ 16 ca (21,05%), 60 ca khe hở môi toàn bộ (78,95%). KHM đơn thuần 21 trường hợp (27,63%) KHM kết hợp khe hở vòm, khe hở cung răng 55 ca (72,37%). Thời gian mổ trung bình 45,36 ± 12,32 phút, ngắn nhất 20 phút, dài nhất 65 phút. Thời gian nằm viện trung bình 2,51 ± 1,5 ngày. 15 trường hợp có sử dụng ghép sụn vách mũi vào phần sụn cánh mũi bên thiểu sản. 04 cas toác vết mổ ở phần niêm mạc miệng. Kết luận: Phẫu thuật tạo hình KHM 1 bên (Unilateral cleft lip) ở trẻ sơ sinh bằng kỹ thuật “Onizuka – cải tiến” với kết quả tốt trên 88%. Tuổi chỉ đinh phẫu thuật sớm khi trẻ 1 tháng tuổi, tạo điều kiện thuận lợi để rút ngắn thời gian chờ đợi phẫu thuật khe hở vòm thì 2. Đây là một phương pháp phẫu thuật an toàn, kết quả tôt, có tính khả thi cao. Khi được chỉ đinh chặt chẽ và áp dụng tại bệnh viện và trung tâm lớn có thể gây mê hồi sức ngoại nhi cho trẻ sơ sinh. Từ khóa: Onizuka, khe hở môi một bên, trẻ sơ sinh. ABSTRACT SURGICAL OUTCOME OF MODIFIED ONIZUKA CHEILOPLASTY FOR REPAIRING THE UNILATERAL CLEFT LIP Dang Hoang Thom, Nguyen Thanh Liem * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 ‐ Supplement of No 3 ‐ 2013: 1 ‐ 6 Objectives: To explore the capability, postoperative complications and the surgical outcome of modified Onizuka cheiloplasty for repairing the unilateral cleft lip. Methods: 76 patients (from 4 to 6 weeks) with unilateral cleft lip were repaired by modified Onizuka cheiloplasty in The National Hospital of Pediatrics (NHP) from June 2011 to March 2013. Results: Sex ratio: Male (34)/female infant 42, age was 34 ± 4 (days), min 28 day, max 45 days. 21.05% unilateral cleft lip partial, 78.95% unilateral cleft lip totally and 27.63% unilateral cleft lip combine with. The duration of surgery was 45.36 ± 12.32 (min 20 minutes, max 65 minutes). Hospital delays was 2.51 ± 1.5 days. There are 4 patients with accelerated wound in the oral mucosa and there are 15 patients using the nasal septum cartilage transplant cartilage of nose. Conclusions: Outcome of surgery treatment of infant unilateral cleft lip was very good (88% very good). Surgery treatment in early stage (less than 1 month) was recognized good management and reduce time of surgery waiting. The modified Onizuka was a safe surgical approach, with good results and high feasibility. This method can * Bệnh viện Nhi Trung Ương. Tác giả liên hệ: Ths. Đặng Hoàng Thơm ĐT: 0904136131 Email: thommdplastic@gmail.com be applied in large central hospital and good of infant anesthesia conditions. Chuyên Đề Ngoại Nhi 1 Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013 Key words: Onizuka, Unilateral cleft lip, neonatal. 2 Chuyên Đề Ngoại Nhi Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013 ĐẶT VẤN ĐỀ Khe hở môi là dị tật bẩm sinh thường gặp nhất tại vùng hàm mặt, với tỷ lệ 1/700‐800 trẻ sinh ra. Khe hở môi một bên (Unilateral cleft lip) đặc trưng bởi một khe hở và làm mất tính liên tục môi trên. KHM có thể đơn thuần hoặc kết hợp với khe hở vòm miệng(1,2,3,5,6,7). Từ trước tới nay có rất nhiều phương pháp phẫu thuật khác nhau đã được áp dụng đối với khe hở môi và vòm miệng. Và hiện nay chỉ định phẫu thuật đã có nhiều thay đổi theo xu hướng can thiệp phẫu thuật sớm. Từ tháng 6/2011 phẫu thuật tạo hình khe hở môi đơn (KHM‐ Unilateral cleft lip) bằng phương pháp sử dụng kỹ thuật Onizuka cải tiến được thực hiện tại bệnh viện Nhi Trung Ương. Mục đích của phương pháp này nhằm đánh giá tính khả thi, biến chứng cũng như kết quả phẫu thuật tạo hình. Nghiên cứu Y học Tình trạng thiểu sản sụn cánh mũi bên khe hở. Tình trạng trụ mũi lệch sang bên lành. Mục tiêu nghiên cứu Đánh giá tính khả thi, biến chứng và kết quả phẫu thuật tạo hình. ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đối tượng nghiên cứu 76 bệnh nhân được phẫu thuật tại bệnh viện Nhi Trung ương từ tháng 6 năm 2011 đến tháng 3 năm 2013, có các tiêu chuẩn sau: Tuổi từ 4 tuần đến 6 tuần ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí y học Nghiên cứu y học Phẫu thuật tạo hình khe hở môi một bên Trẻ sơ sinh bằng Kỹ thuật onizuka cải tiếnGợi ý tài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 310 0 0 -
5 trang 303 0 0
-
8 trang 257 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 247 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 230 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 218 0 0 -
8 trang 199 0 0
-
13 trang 198 0 0
-
5 trang 196 0 0
-
Tình trạng viêm lợi ở trẻ em học đường Việt Nam sau hai thập niên có chương trình nha học đường
4 trang 192 0 0