![Phân tích tư tưởng của nhân dân qua đoạn thơ: Những người vợ nhớ chồng… Những cuộc đời đã hóa sông núi ta trong Đất nước của Nguyễn Khoa Điềm](https://timtailieu.net/upload/document/136415/phan-tich-tu-tuong-cua-nhan-dan-qua-doan-tho-039-039-nhung-nguoi-vo-nho-chong-nhung-cuoc-doi-da-hoa-song-nui-ta-039-039-trong-dat-nuoc-cua-nguyen-khoa-136415.jpg)
Đánh giá kết quả phẫu thuật tạo hình sẹo co ngón tay do di chứng bỏng
Số trang: 4
Loại file: pdf
Dung lượng: 333.83 KB
Lượt xem: 2
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Sẹo di chứng bỏng ngón tay là tổn thương hay gặp với nhiều hình thái và do nhiều nguyên nhân khác nhau. Trong đó, tổn thương sẹo co ngón thường gặp nhất và ảnh hưởng nặng nề đến chức năng bàn tay. Có nhiều phương pháp tạo hình tùy thuộc vào tình trạng co ngón và thói quen của từng phẫu thuật viên.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đánh giá kết quả phẫu thuật tạo hình sẹo co ngón tay do di chứng bỏng TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 511 - THÁNG 2 - SỐ 2 - 2022 ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ PHẪU THUẬT TẠO HÌNH SẸO CO NGÓN TAY DO DI CHỨNG BỎNG Phạm Thị Việt Dung1, Phạm Duy Linh2TÓM TẮT aesthetic results. Keywords: Post-burn finger scar contractures, 1 Đặt vấn đề: Sẹo di chứng bỏng ngón tay là tổn local flap, full thickness skin graft.thương hay gặp với nhiều hình thái và do nhiềunguyên nhân khác nhau. Trong đó, tổn thương sẹo co I. ĐẶT VẤN ĐỀngón thường gặp nhất và ảnh hưởng nặng nề đếnchức năng bàn tay. Có nhiều phương pháp tạo hình Bỏng ngón tayở trẻ nhỏ thường để lại ditùy thuộc vào tình trạng co ngón và thói quen của chứng co, dính ngón ảnh hưởng nhiều tới chứctừng phẫu thuật viên. Đối tượng và phương pháp: năng của bàn tay. Tổn thương bỏng bàn tay rấtNghiên cứu được thực hiện trên 30 BN (22 nam và 8 đa dạng, thường gặp nhất, có thể là sẹo da đơnnữ), tuổi từ 15 tháng đến 55 tuổi, với 56 ngónbịsẹo co thuần gây co kéo các ngón, dính ngón, hẹp khedo di chứng bỏng được phẫu thuật bằng các vạt tạichỗ và ghép da dày toàn bộ. Kết quả phẫu thuật được ngón hoặc nặng hơn là kèm theo tổn thương gânđánh giá theo các tiêu chí về sự liền thương, chức xương, khớp, mạch máu, thần kinh[1], [2], [3].năng và thẩm mỹ ngón khi bệnh nhân ra viện và sau 3 Có nhiều phương pháp tạo hình được áp dụngtháng. Kết qủa: Phần lớn các trường hợp vạt và da trong điều trị sẹo bỏng bàn - ngón tay như vạtghép sống tốt, liền thương thì đầu, ngón cải thiện tại chỗ, ghép da, vạt da cân cuống mạch liền...chức năng. Tuy nhiên còn 1 số trường hợp da ghép và Mỗi phương pháp có những ưu, nhược điểmvạt nhiễm trùng, hoại tử 1 phần gây kết quả kém, ítcải thiện chức năng vận động ngón. Kết luận: Lựa riêng. Lựa chọn phương pháp phẫu thuật phụchọn phương pháp tạo hình đúng giúp điều trị sẹo di thuộc vào đặc điểm tổn thương và thói quen củachứng bỏng ngón tay cho kết qủa tốt về cả chức năng phẫu thuật viên[4]. Bài báo này nhằm đánh giávà thẩm mỹ. kết quả phẫu thuật tạo hình sẹo co ngón tay do Từ khoá: Sẹo di chứng bỏng ngón, vạt tại chỗ, bỏng tại bệnh viện Saint-Paul từ tháng 6/2018 -ghép da dày 6/2021.SUMMARY II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨURECONSTRUCTION OF POST-BURN FINGER 2.1. Đối tượng nghiên cứu. Nghiên cứutiến SCAR CONTRACTURES hành trên 30 bệnh nhân (BN) (22 nam và 8 nữ), Introduction: Postburn scar of the fingers arecommon injuries with many different forms. In which, tuổi từ 15 tháng đến 55 tuổi, với 56 ngón tổnfinger’scontractivescar is the most common and thương sẹo co do di chứng bỏng tại khoa Phẫuseverely affects. Managing such condition is often thuật Tạo hình Bệnh viện đa khoa Saint-Paul, từchallenging and various techniques have been tháng 6/2018 đến 6/2021.proposed. The choice of technique depends on the * Các kỹ thuật tạo hình được chỉ định:degree of finger contraction and the surgeonspreference. Materials and methods: The study was - Vạt chữ Z (chữ Z đơn kinh điển hoặc nhiềuconducted on 30 patients (22 men and 8 women), chữ Z): Rạch da hình chữ Z (hoặc nhiều chữ Zaged from 15 months to 55 years old, with 56 liên tiếp) sao cho trục dài của chữ Z là trục củapostburn scar contracture of the fingers which were sẹo, hai đường rạch ngang của chữ Z nằm ở 2reconstructed by local flaps and full-thickness skin bên trục chữ Z, hoán vị các vạt cho nhau để tănggrafts. Surgical results were assessed according to the chiều dài đường khâu ở trục chính của chữ Zcriteria of healing, function, and aesthetics after 3months. Results: The majority of flaps and skin grafts - Vạt chuyển bên ngón (Vạt IC): rạch đườngsurvived, the function of the fingers improved. ngang sẹo co (đường rạch chữ I), giải phóng,Conclusion: Correct assessment of the morphology duỗi ngón tối đa. Bóc tách vạt xoay hình chữ C ởand severity of postburn finger scar contractures aids vùng da lành bên ngón để che phủ tổn khuyết,surgeons in selecting the appropriate reconstruction trục vạt vuông góc với đường rạch chữ I.method, resulting in satisfactory functional and - Ghép da dày toàn bộ. *Kết quả gần được đánh giá khi BN ra viện1Trường Đại học Y Hà Nội - Tốt: Vạt da, da ghép sống hoàn toàn, che2Bệnh viện Đa khoa Đức Giang phủ hết tổn thương sau cắt sẹo.Liền thương kỳChịu trách nhiệm chính: Phạm Thị Việt Dung đầu, ngón duỗi tối đa.Email: phamvietdung@hmu.edu.vn - Trung bình: Vạt, da ghép sống nhưng cóNgày nhận bài: 28/11/2021 biểu hiện thiểu dưỡng 1 phần, che phủ hết tổnNgày phản biện khoa học: 15/12/2021Ngày duyệt bài: 17/1/2022 thương sau cắt sẹo. Chậm liền thương, ngón 1 vietna ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đánh giá kết quả phẫu thuật tạo hình sẹo co ngón tay do di chứng bỏng TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 511 - THÁNG 2 - SỐ 2 - 2022 ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ PHẪU THUẬT TẠO HÌNH SẸO CO NGÓN TAY DO DI CHỨNG BỎNG Phạm Thị Việt Dung1, Phạm Duy Linh2TÓM TẮT aesthetic results. Keywords: Post-burn finger scar contractures, 1 Đặt vấn đề: Sẹo di chứng bỏng ngón tay là tổn local flap, full thickness skin graft.thương hay gặp với nhiều hình thái và do nhiềunguyên nhân khác nhau. Trong đó, tổn thương sẹo co I. ĐẶT VẤN ĐỀngón thường gặp nhất và ảnh hưởng nặng nề đếnchức năng bàn tay. Có nhiều phương pháp tạo hình Bỏng ngón tayở trẻ nhỏ thường để lại ditùy thuộc vào tình trạng co ngón và thói quen của chứng co, dính ngón ảnh hưởng nhiều tới chứctừng phẫu thuật viên. Đối tượng và phương pháp: năng của bàn tay. Tổn thương bỏng bàn tay rấtNghiên cứu được thực hiện trên 30 BN (22 nam và 8 đa dạng, thường gặp nhất, có thể là sẹo da đơnnữ), tuổi từ 15 tháng đến 55 tuổi, với 56 ngónbịsẹo co thuần gây co kéo các ngón, dính ngón, hẹp khedo di chứng bỏng được phẫu thuật bằng các vạt tạichỗ và ghép da dày toàn bộ. Kết quả phẫu thuật được ngón hoặc nặng hơn là kèm theo tổn thương gânđánh giá theo các tiêu chí về sự liền thương, chức xương, khớp, mạch máu, thần kinh[1], [2], [3].năng và thẩm mỹ ngón khi bệnh nhân ra viện và sau 3 Có nhiều phương pháp tạo hình được áp dụngtháng. Kết qủa: Phần lớn các trường hợp vạt và da trong điều trị sẹo bỏng bàn - ngón tay như vạtghép sống tốt, liền thương thì đầu, ngón cải thiện tại chỗ, ghép da, vạt da cân cuống mạch liền...chức năng. Tuy nhiên còn 1 số trường hợp da ghép và Mỗi phương pháp có những ưu, nhược điểmvạt nhiễm trùng, hoại tử 1 phần gây kết quả kém, ítcải thiện chức năng vận động ngón. Kết luận: Lựa riêng. Lựa chọn phương pháp phẫu thuật phụchọn phương pháp tạo hình đúng giúp điều trị sẹo di thuộc vào đặc điểm tổn thương và thói quen củachứng bỏng ngón tay cho kết qủa tốt về cả chức năng phẫu thuật viên[4]. Bài báo này nhằm đánh giávà thẩm mỹ. kết quả phẫu thuật tạo hình sẹo co ngón tay do Từ khoá: Sẹo di chứng bỏng ngón, vạt tại chỗ, bỏng tại bệnh viện Saint-Paul từ tháng 6/2018 -ghép da dày 6/2021.SUMMARY II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨURECONSTRUCTION OF POST-BURN FINGER 2.1. Đối tượng nghiên cứu. Nghiên cứutiến SCAR CONTRACTURES hành trên 30 bệnh nhân (BN) (22 nam và 8 nữ), Introduction: Postburn scar of the fingers arecommon injuries with many different forms. In which, tuổi từ 15 tháng đến 55 tuổi, với 56 ngón tổnfinger’scontractivescar is the most common and thương sẹo co do di chứng bỏng tại khoa Phẫuseverely affects. Managing such condition is often thuật Tạo hình Bệnh viện đa khoa Saint-Paul, từchallenging and various techniques have been tháng 6/2018 đến 6/2021.proposed. The choice of technique depends on the * Các kỹ thuật tạo hình được chỉ định:degree of finger contraction and the surgeonspreference. Materials and methods: The study was - Vạt chữ Z (chữ Z đơn kinh điển hoặc nhiềuconducted on 30 patients (22 men and 8 women), chữ Z): Rạch da hình chữ Z (hoặc nhiều chữ Zaged from 15 months to 55 years old, with 56 liên tiếp) sao cho trục dài của chữ Z là trục củapostburn scar contracture of the fingers which were sẹo, hai đường rạch ngang của chữ Z nằm ở 2reconstructed by local flaps and full-thickness skin bên trục chữ Z, hoán vị các vạt cho nhau để tănggrafts. Surgical results were assessed according to the chiều dài đường khâu ở trục chính của chữ Zcriteria of healing, function, and aesthetics after 3months. Results: The majority of flaps and skin grafts - Vạt chuyển bên ngón (Vạt IC): rạch đườngsurvived, the function of the fingers improved. ngang sẹo co (đường rạch chữ I), giải phóng,Conclusion: Correct assessment of the morphology duỗi ngón tối đa. Bóc tách vạt xoay hình chữ C ởand severity of postburn finger scar contractures aids vùng da lành bên ngón để che phủ tổn khuyết,surgeons in selecting the appropriate reconstruction trục vạt vuông góc với đường rạch chữ I.method, resulting in satisfactory functional and - Ghép da dày toàn bộ. *Kết quả gần được đánh giá khi BN ra viện1Trường Đại học Y Hà Nội - Tốt: Vạt da, da ghép sống hoàn toàn, che2Bệnh viện Đa khoa Đức Giang phủ hết tổn thương sau cắt sẹo.Liền thương kỳChịu trách nhiệm chính: Phạm Thị Việt Dung đầu, ngón duỗi tối đa.Email: phamvietdung@hmu.edu.vn - Trung bình: Vạt, da ghép sống nhưng cóNgày nhận bài: 28/11/2021 biểu hiện thiểu dưỡng 1 phần, che phủ hết tổnNgày phản biện khoa học: 15/12/2021Ngày duyệt bài: 17/1/2022 thương sau cắt sẹo. Chậm liền thương, ngón 1 vietna ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Nghiên cứu y học Sẹo di chứng bỏng ngón Vạt tại chỗ Ghép da dày Vạt da cân cuống mạch liềnTài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 320 0 0 -
5 trang 315 0 0
-
8 trang 270 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 260 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 246 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 233 0 0 -
13 trang 215 0 0
-
5 trang 213 0 0
-
8 trang 213 0 0
-
Tình trạng viêm lợi ở trẻ em học đường Việt Nam sau hai thập niên có chương trình nha học đường
4 trang 212 0 0