Danh mục

Đánh giá kết quả phẫu thuật thay van hai lá bằng phương pháp ít xâm lấn tại Bệnh viện Trung ương Huế

Số trang: 7      Loại file: pdf      Dung lượng: 429.12 KB      Lượt xem: 6      Lượt tải: 0    
Thư viện của tui

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Phẫu thuật tim ít xâm lấn (IXL) đã có những bước phát triển mạnh mẽ, tăng cao về số lượng cũng như chất lượng. Tại Bệnh viện Trung ương Huế, trong những năm gần đây thay van hai lá (VHL) bằng phẫu thuật IXL được thực hiện thường quy và đạt được những kết quả khả quan. Bài viết trình bày đánh giá kết quả sớm và trung hạn của phẫu thuật thay VHL bằng phương pháp IXL với nội soi hỗ trợ.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đánh giá kết quả phẫu thuật thay van hai lá bằng phương pháp ít xâm lấn tại Bệnh viện Trung ương HuếTẠP CHÍ Y DƯỢC LÂM SÀNG 108 Tập 16 - Số 4/2021 DOI: https://doi.org/10.52389/ydls.v16i4.785Đánh giá kết quả phẫu thuật thay van hai lá bằng phươngpháp ít xâm lấn tại Bệnh viện Trung ương HuếOutcome evaluation of minimally invasive mitral valve replacementsurgery at Hue Central HospitalTrần Thanh Thái Nhân*, Vũ Đức Thắng**, *Bệnh viện Trung ương Huế,Bùi Đức An Vinh*, Trần Như Bảo Lân*, **Bệnh viện Quân y 103Hồ Thị Quế Hương*, Nguyễn Thế Kiên**,Trần Hoài Ân*Tóm tắt Đặt vấn đề: Phẫu thuật tim ít xâm lấn (IXL) đã có những bước phát triển mạnh mẽ, tăng cao về số lượng cũng như chất lượng. Tại Bệnh viện Trung ương Huế, trong những năm gần đây thay van hai lá (VHL) bằng phẫu thuật IXL được thực hiện thường quy và đạt được những kết quả khả quan. Mục tiêu: Đánh giá kết quả sớm và trung hạn của phẫu thuật thay VHL bằng phương pháp IXL với nội soi hỗ trợ. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang không đối chứng. Bệnh nhân (BN) được chẩn đoán hẹp VHL có chỉ định phẫu thuật và được phẫu thuật thay VHL bằng phương pháp IXL có nội soi hỗ trợ tại Bệnh viện Trung ương Huế từ tháng 12/2016 đến tháng 12/2019. Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, siêu âm và đánh giá kết quả phẫu thuật. Kết quả: 56 BN được phẫu thuật thay VHL IXL qua đường mở ngực phải với độ tuổi trung bình 44,5 ± 12,5 tuổi; tỷ lệ nam/nữ: 1/2,1; phân độ NYHA trước mổ với độ I - II chiếm 66,1%. Diện tích mở VHL trên siêu âm trung bình 1 ± 0,6cm2; LVEF trung bình 63,2 ± 5,4%; PAPs trung bình 43,3 ± 18,3mmHg. Thời gian kẹp ĐMC trung bình 95,8 ± 16,6 phút; thời gian THNCT trung bình 130,2 ± 27,9 phút; thời gian thở máy trung bình 3,4 ± 1,3 giờ; thời gian nằm ICU trung bình 5,9 ± 1,8 ngày. Không có trường hợp nào tử vong; 3,6% chảy máu phải mổ lại. Theo dõi 3 tháng sau mổ, phân độ NYHA với độ I - II chiếm 73,6%; LVEF trung bình 62,9 ± 3,7%; PAPs trung bình 31,7 ± 3,7mmHg; không có trường hợp nào cần phẫu thuật lại, không có tử vong. Kết luận: Phẫu thuật thay VHL bằng phương pháp IXL tại Bệnh viện Trung ương Huế an toàn, hiệu quả, cải thiện được lâm sàng, mức độ đau sau mổ. Từ khóa: Ít xâm lấn, phẫu thuật, thay van hai lá, đường mở ngực phải.Summary Background: Minimally invasive cardiac surgery has been worldwidely and powerfully developed in both quantity and quality. In Vietnam, at Hue Central Hospital, we have recently performed minimally invasive surgical techniques in mitral valve replacement with promising outcomes. Objective: To evaluate the early outcomes of minimally mitral valve replacement (MIMVR) surgery via the right thoracotomy in our department. Subject and method: This is a descriptive study. All patients were diagnosed as mitral stenosis and mitral regurgitation, and underwent MIMVR at Hue Central Hospital from December 2016 to December 2019. Patients were postoperatively followed up and assessed by clinical examination and echocardiography within 3 months. Result: 56 patients underwent MIMVRNgày nhận bài: 28/10/2020, ngày chấp nhận đăng: 1/6/2021Người phản hồi: Trần Thanh Thái Nhân, Email: drthainhan@yahoo.com.vn- Bệnh viện Trung ương Huế 113JOURNAL OF 108 - CLINICAL MEDICINE AND PHARMACY Vol.16 - No4/2021 DOI: https://doi.org/10.52389/ydls.v16i4.785 surgery, the male-female ratio was 1: 2.1; the mean age was 44.5 ± 12.5 years old; Preoperative functional symptom: NYHA grade I-II in 66.1%. Mean MVA was 1 ± 0.6cm2; mean LVEF was 63.2 ± 5.4%; mean PAPs was 43.3 ± 18.3mmHg. Mean aortic cross-clamping and mean CPB time time was 95.8 ± 16.6 minutes and 130.2 ± 27.9 minutes respectively; mean mechanical ventilation time was 3.4 ± 1.3 hours; mean ICU time was 5.9 ± 1.8 days. No hospital death; 3.6% of postoperative bleeding needed re-operation. The mean VAS score of the 2nd day was 2.9 ± 0.8 and of 3rd day was 2.2 ± 0.8. In a 3 month follow-up, 73.6% were NYHA grade I - II; mean LVEF was 62.9 ± 3.7%; mean PAPs was 31.7 ± 3.7mmHg; there were no re-operation needed and no mortality during the following time. Conclusion: MIMVR surgery at Hue Central Hospital was safe and effective, significantly improved clinical symptoms as well as postoperative pain. Keywords: Minimally invasive, surgery, mitral valve replacement, right thoracotomy.1. Đặt vấn đề trợ tại Trung tâm Tim mạch - Bệnh viện Trung ương Huế, từ tháng 12/2016 đến tháng 12/2019. Đường mổ kinh điển tiếp ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: