![Phân tích tư tưởng của nhân dân qua đoạn thơ: Những người vợ nhớ chồng… Những cuộc đời đã hóa sông núi ta trong Đất nước của Nguyễn Khoa Điềm](https://timtailieu.net/upload/document/136415/phan-tich-tu-tuong-cua-nhan-dan-qua-doan-tho-039-039-nhung-nguoi-vo-nho-chong-nhung-cuoc-doi-da-hoa-song-nui-ta-039-039-trong-dat-nuoc-cua-nguyen-khoa-136415.jpg)
Đánh giá kết quả phẫu thuật treo mi bằng vạt cơ trán điều trị sụp mi mức độ vừa và nặng
Số trang: 7
Loại file: pdf
Dung lượng: 142.55 KB
Lượt xem: 9
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Sụp mi là sự sa xuống của mi trên khi mở mắt thấp hơn vị trí bình thường (bình thường mi trên phủ rìa cực trên giác mạc khoảng 1 - 2mm). Bài viết trình bày đánh giá kết quả phẫu thuật treo mi bằng vạt cơ trán trong điều trị sụp mi mức độ vừa và nặng.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đánh giá kết quả phẫu thuật treo mi bằng vạt cơ trán điều trị sụp mi mức độ vừa và nặngJOURNAL OF 108 - CLINICAL MEDICINE AND PHARMACY Vol.15 - No7/2020Đánh giá kết quả phẫu thuật treo mi bằng vạt cơ tránđiều trị sụp mi mức độ vừa và nặngEfficacy of frontalis muscle flap suspension in treating moderate tosevere blepharoptosisPhạm Ngọc Minh, Đinh Viết Nghĩa, Nguyễn Tài Sơn Bệnh viện Trung ương Quân đội 108Tóm tắt Mục tiêu: Đánh giá kết quả phẫu thuật treo mi bằng vạt cơ trán trong điều trị sụp mi mức độ vừa và nặng. Đối tượng và phương pháp: 54 mắt sụp mi mức độ vừa và nặng (47 bệnh nhân; 17,34 ± 9,17 tuổi; 18 nam và 29 nữ). Phương pháp nghiên cứu: Tiến cứu, can thiệp lâm sàng, không đối chứng. Kết quả: Sau phẫu thuật treo mi bằng vạt cơ trán, chỉ số MRD1 và độ cao khe mi tăng từ 0,009 ± 0,60mm và 5,59 ± 0,68mm (trước phẫu thuật) lên 2,68 ± 1,10mm và 8,26 ± 1,14mm (sau phẫu thuật 01 tuần); 3,63 ± 0,77mm và 9,24 ± 0,85mm (sau phẫu thuật 6 tháng); 3,45 ± 0,80mm và 9,02 ± 0,89mm (sau phẫu thuật 12 tháng), sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với pJOURNAL OF 108 - CLINICAL MEDICINE AND PHARMACY Vol.15 - No7/20201. Đặt vấn đề Thiết kế nghiên cứu: Tiến cứu, can thiệp lâm sàng, không đối chứng. Sụp mi là sự sa xuống của mi trên khi mở mắtthấp hơn vị trí bình thường (bình thường mi trên phủ Quy trình phẫu thuậtrìa cực trên giác mạc khoảng 1 - 2mm). Điều trị sụp mi Gây tê tại chỗ bằng dung dịch lidocain 2% (nếuchủ yếu bằng phẫu thuật (PT) với các phương pháp trẻ nhỏ thì gây mê nội khí quản). Đánh dấu vị trí treochính là tăng cường chức năng cơ nâng mi bằng cách mi mới bằng hình chiếu vuông góc qua xương chínhlàm ngắn cân cơ nâng mi và sử dụng cơ trán là cơ mũi.động lực để treo mi trên thụ động. Treo mi bằng vạt Rạch da đường mổ nếp mi. Bộc lộ mặt trướccơ trán (VCT) bản chất là sử dụng sức co của cơ trán vách ổ mắt, tạo đường hầm từ nếp mi đến bờ dướiđược bảo tồn thần kinh để thay thế cho hoạt động cung mày.của cơ nâng mi [1], [2], [3], [4], [5]. Rạch da bờ dưới cung mày theo chiều dài cung Do khắc phục được những nhược điểm của các mày. Phẫu tích tách lớp tổ chức dưới da, bộc lộ mặtphương pháp truyền thống, hoàn toàn sử dụng chất trước và sau của cơ trán. Cắt bờ trong cơ trán, tránhliệu tự thân, thực hiện được trên bệnh nhân (BN) trẻ lỗ thần kinh trên ổ mắt, tạo VCT hình chữ C dọc theotuổi, khi cân đùi chưa phát triển và hiệu quả thẩm cơ trán.mỹ cao nên phương pháp này được áp dụng rộngrãi [6], [7], [8], [9], [10]. Nghiên cứu này được tiến Di chuyển VCT xuống tới mặt trước sụn mi,hành nhằm mục tiêu: Đánh giá kết quả phẫu thuật tương ứng hai rìa ngoài đồng tử. Khâu đính VCT vàotreo mi bằng vạt cơ trán trong điều trị sụp mi mức bờ trên sụn mi ở 3 điểm bằng chỉ nilon.độ vừa và nặng. Cầm máu. Khâu đóng vết mổ mi trên. Khâu đóng vết mổ cung mày 2 lớp. Đặt lam dẫn lưu2. Đối tượng và phương pháp trường hợp chảy nhiều máu. Băng ép vết mổ. 2.1. Đối tượng Các chỉ số nghiên cứu Gồm 54 mắt sụp mi mức độ vừa và nặng (47 MRD1, chiều cao khe mi, biên độ vận độngbệnh nhân; 17,34 ± 9,17 tuổi; 18 nam và 29 nữ) được (BĐVĐ) mi (do cơ trán) sau PT.điều trị tại Khoa Phẫu thuật Hàm mặt và Tạo hình, Mức độ hở mi khi nhắm mắt, mức độ hở củngBệnh viện Trung ương Quân đội 108. mạc khi nhìn xuống. Tiêu chuẩn lựa chọn BĐVĐ cung mày: Ở tư thế bình thường và nhướn Sụp mi bẩm sinh mức độ vừa và nặng, có chức mày. BĐVĐ cung mày được tính theo công thức:năng cơ nâng mi kém (MRD1 từ 0 - 2mm và BĐVĐ mi BĐVĐ cung mày = (BĐVĐ đầu cung mày +< 4mm). BĐVĐ đỉnh cung mày)/2: Cơ trán không bị tổn thương. Độ cong bờ mi khi nhìn thẳng và khi nhướn mày. Cảm giác da trán, nếp mi, sẹo mi, sẹo mày và Tiêu chuẩn loại trừ mức độ hài lòng. Sụp mi kèm theo liệt các cơ vận nhãn, dấu hiệu Cách đánh giá kết quảBell (-). Có tổn thương cơ trán cùng bên, liệt dây VII. Đánh giá chức năng dựa vào các chỉ tiêu (với số Bệnh toàn thân, có chống chỉ định gây mê, gây tê. điểm tương ứng) như sau: Mức độ sụp mi MRD1 (4đ), BĐVĐ mi sau PT (4đ), hở mi khi nhắm (4đ), biên 2.2. Phương pháp độ cung mày (2đ) và cảm giác da trán (2đ). Đánh giá129TẠP CHÍ Y DƯỢC LÂM SÀNG 108 Tập 15 - Số 7/2020thẩm mỹ dựa vào các chỉ tiêu: Độ cong mi (1đ), độ kết quả chung dựa ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đánh giá kết quả phẫu thuật treo mi bằng vạt cơ trán điều trị sụp mi mức độ vừa và nặngJOURNAL OF 108 - CLINICAL MEDICINE AND PHARMACY Vol.15 - No7/2020Đánh giá kết quả phẫu thuật treo mi bằng vạt cơ tránđiều trị sụp mi mức độ vừa và nặngEfficacy of frontalis muscle flap suspension in treating moderate tosevere blepharoptosisPhạm Ngọc Minh, Đinh Viết Nghĩa, Nguyễn Tài Sơn Bệnh viện Trung ương Quân đội 108Tóm tắt Mục tiêu: Đánh giá kết quả phẫu thuật treo mi bằng vạt cơ trán trong điều trị sụp mi mức độ vừa và nặng. Đối tượng và phương pháp: 54 mắt sụp mi mức độ vừa và nặng (47 bệnh nhân; 17,34 ± 9,17 tuổi; 18 nam và 29 nữ). Phương pháp nghiên cứu: Tiến cứu, can thiệp lâm sàng, không đối chứng. Kết quả: Sau phẫu thuật treo mi bằng vạt cơ trán, chỉ số MRD1 và độ cao khe mi tăng từ 0,009 ± 0,60mm và 5,59 ± 0,68mm (trước phẫu thuật) lên 2,68 ± 1,10mm và 8,26 ± 1,14mm (sau phẫu thuật 01 tuần); 3,63 ± 0,77mm và 9,24 ± 0,85mm (sau phẫu thuật 6 tháng); 3,45 ± 0,80mm và 9,02 ± 0,89mm (sau phẫu thuật 12 tháng), sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với pJOURNAL OF 108 - CLINICAL MEDICINE AND PHARMACY Vol.15 - No7/20201. Đặt vấn đề Thiết kế nghiên cứu: Tiến cứu, can thiệp lâm sàng, không đối chứng. Sụp mi là sự sa xuống của mi trên khi mở mắtthấp hơn vị trí bình thường (bình thường mi trên phủ Quy trình phẫu thuậtrìa cực trên giác mạc khoảng 1 - 2mm). Điều trị sụp mi Gây tê tại chỗ bằng dung dịch lidocain 2% (nếuchủ yếu bằng phẫu thuật (PT) với các phương pháp trẻ nhỏ thì gây mê nội khí quản). Đánh dấu vị trí treochính là tăng cường chức năng cơ nâng mi bằng cách mi mới bằng hình chiếu vuông góc qua xương chínhlàm ngắn cân cơ nâng mi và sử dụng cơ trán là cơ mũi.động lực để treo mi trên thụ động. Treo mi bằng vạt Rạch da đường mổ nếp mi. Bộc lộ mặt trướccơ trán (VCT) bản chất là sử dụng sức co của cơ trán vách ổ mắt, tạo đường hầm từ nếp mi đến bờ dướiđược bảo tồn thần kinh để thay thế cho hoạt động cung mày.của cơ nâng mi [1], [2], [3], [4], [5]. Rạch da bờ dưới cung mày theo chiều dài cung Do khắc phục được những nhược điểm của các mày. Phẫu tích tách lớp tổ chức dưới da, bộc lộ mặtphương pháp truyền thống, hoàn toàn sử dụng chất trước và sau của cơ trán. Cắt bờ trong cơ trán, tránhliệu tự thân, thực hiện được trên bệnh nhân (BN) trẻ lỗ thần kinh trên ổ mắt, tạo VCT hình chữ C dọc theotuổi, khi cân đùi chưa phát triển và hiệu quả thẩm cơ trán.mỹ cao nên phương pháp này được áp dụng rộngrãi [6], [7], [8], [9], [10]. Nghiên cứu này được tiến Di chuyển VCT xuống tới mặt trước sụn mi,hành nhằm mục tiêu: Đánh giá kết quả phẫu thuật tương ứng hai rìa ngoài đồng tử. Khâu đính VCT vàotreo mi bằng vạt cơ trán trong điều trị sụp mi mức bờ trên sụn mi ở 3 điểm bằng chỉ nilon.độ vừa và nặng. Cầm máu. Khâu đóng vết mổ mi trên. Khâu đóng vết mổ cung mày 2 lớp. Đặt lam dẫn lưu2. Đối tượng và phương pháp trường hợp chảy nhiều máu. Băng ép vết mổ. 2.1. Đối tượng Các chỉ số nghiên cứu Gồm 54 mắt sụp mi mức độ vừa và nặng (47 MRD1, chiều cao khe mi, biên độ vận độngbệnh nhân; 17,34 ± 9,17 tuổi; 18 nam và 29 nữ) được (BĐVĐ) mi (do cơ trán) sau PT.điều trị tại Khoa Phẫu thuật Hàm mặt và Tạo hình, Mức độ hở mi khi nhắm mắt, mức độ hở củngBệnh viện Trung ương Quân đội 108. mạc khi nhìn xuống. Tiêu chuẩn lựa chọn BĐVĐ cung mày: Ở tư thế bình thường và nhướn Sụp mi bẩm sinh mức độ vừa và nặng, có chức mày. BĐVĐ cung mày được tính theo công thức:năng cơ nâng mi kém (MRD1 từ 0 - 2mm và BĐVĐ mi BĐVĐ cung mày = (BĐVĐ đầu cung mày +< 4mm). BĐVĐ đỉnh cung mày)/2: Cơ trán không bị tổn thương. Độ cong bờ mi khi nhìn thẳng và khi nhướn mày. Cảm giác da trán, nếp mi, sẹo mi, sẹo mày và Tiêu chuẩn loại trừ mức độ hài lòng. Sụp mi kèm theo liệt các cơ vận nhãn, dấu hiệu Cách đánh giá kết quảBell (-). Có tổn thương cơ trán cùng bên, liệt dây VII. Đánh giá chức năng dựa vào các chỉ tiêu (với số Bệnh toàn thân, có chống chỉ định gây mê, gây tê. điểm tương ứng) như sau: Mức độ sụp mi MRD1 (4đ), BĐVĐ mi sau PT (4đ), hở mi khi nhắm (4đ), biên 2.2. Phương pháp độ cung mày (2đ) và cảm giác da trán (2đ). Đánh giá129TẠP CHÍ Y DƯỢC LÂM SÀNG 108 Tập 15 - Số 7/2020thẩm mỹ dựa vào các chỉ tiêu: Độ cong mi (1đ), độ kết quả chung dựa ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Nghiên cứu y học Y dược học Phẫu thuật treo mi bằng vạt cơ trán Phẫu thuật treo mi Điều trị sụp miTài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 320 0 0 -
5 trang 312 0 0
-
8 trang 268 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 257 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 243 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 230 0 0 -
13 trang 212 0 0
-
5 trang 211 0 0
-
8 trang 210 0 0
-
9 trang 208 0 0