Đánh giá kết quả phục hồi chức năng sau phẫu thuật nẹp vis xương đòn tại Bệnh viện Việt Đức
Số trang: 15
Loại file: pdf
Dung lượng: 1.46 MB
Lượt xem: 9
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Nghiên cứu được thực hiện nhằm đánh giá hiệu quả tập phục hồi chức năng cho người bệnh sau phẫu thuật nẹp vis xương đòn. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu sử dụng thiết kế nghiên cứu theo dõi dọc không đối chứng, tiến hành trong 12 tháng tại bệnh viện Hữu Nghị Việt Đức trên 93 người bệnh phù hợp tiêu chuẩn lựa chọn.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đánh giá kết quả phục hồi chức năng sau phẫu thuật nẹp vis xương đòn tại Bệnh viện Việt Đức TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 541 - th¸ng 8 - sè 2 - 2024 ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ PHỤC HỒI CHỨC NĂNG SAU PHẪU THUẬT NẸP VIS XƯƠNG ĐÒN TẠI BỆNH VIỆN VIỆT ĐỨC Bùi Duy Hiếu1, Nguyễn Thị Kim Liên1,2, Phạm Thị Hải Vân2TÓM TẮT range of motion and function according to Constant- Murley over time (p vietnam medical journal n02 - AUGUST - 2024Dù vậy, theo tổng quan hệ thống mới nhất, các tay từ tuần thứ 3. Và cuối cùng giai đoạn 3 là trởbằng chứng trực tiếp về hiệu quả tập luyện sau về chức năng sinh hoạt bình thường.phẫu thuật kết hợp xương đòn nói chung và với 2.2.2. Phương pháp chọn mẫu: Nghiênnẹp vis nói riêng đều chưa được khẳng định 4. Tại cứu sử dụng phương pháp chọn mẫu thuận tiệnViệt Nam, các khảo sát về vấn đề này cũng còn với tất cả người bệnh phù hợp tiêu chuẩn lựahạn chế. Bệnh Viện Hữu Nghị Việt Đức đã ứng chọn trong thời gian nghiên cứu.dụng phẫu thuật kết hợp xương với gãy xương 2.2.3. Biến số nghiên cứu và đo lường:đòn từ lâu, nhưng chưa thực hiện báo cáo nào Tất cả người bệnh được ghi chép lại các dữ liệuvề quá trình điều trị phục hồi chức năng sau về nhân chủng học (tuổi, giới, nơi sống, nghêphẫu thuật. Do vậy chúng tôi tiến hành nghiên nghiệp) và các dấu hiệu lâm sàng (bên xươngcứu đề tài với mục tiêu đưa ra được chương đòn gãy, vị trí gãy, thời điểm phẫu thuật sautrình phục hồi chức năng cho người bệnh sau chấn thương, chấn thương đi kèm). Kết quả đầuphẫu thuật kết hợp xương đòn. ra của nghiên cứu là các biến số về chức năng chi trên bên gãy xương, gồm tầm vận động khớpII. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU vai và thang điểm chức năng chi trên với Constant 2.1. Đối tượng nghiên cứu: 93 người – Murley. Đồng thời, đánh giá tỉ lệ xuất hiện cácbệnh được chẩn đoán gãy xương đòn có chỉ định biến chứng sau phẫu thuật kết hợp xương (chậmphẫu thuật kết hợp xương đòn kết hợp tập phục liền vết mổ trên 2 tuần, nhiễm trùng, chậm liềnhồi chức năng hậu phẫu tại các đơn vị chấn xương, bong nẹp vis, tái phẫu thuật). Các kết quảthương, Bệnh viện Hữu Nghị Việt Đức trong thời đầu ra được đánh giá ba thời điểm là trước tậpgian 12 tháng. luyện, sau ra viện 1 tháng và 3 tháng. Tiêu chuẩn lựa chọn: Người bệnh được 2.2.4. Xử lý số liệu: Số liệu của nghiênchọn vào nghiên cứu đảm bảo đáp ứng các tiêu cứu được nhập, quản lý và phân tích bằng phầnchuẩn sau: từ 18 tuổi trở lên, gãy xương đòn có mềm SPSS 22.0. Các biến định lượng biểu diễnchỉ định mổ bằng phương pháp kết hợp xương dưới dạng giá trị trung bình và độ lệch chuẩn.nẹp vít, người bệnh hiểu và đồng ý tham gia Biến định tính ở dạng số lượng (n) và tần sốnghiên cứu. (%). So sánh trước sau với biến định lượng sử Tiêu chuẩn loại trừ: Những người bệnh có dụng phương pháp Wilcoxon paired test có ýcác tiêu chuẩn sau sẽ được loại ra khỏi nghiên nghĩa thống kê khi p nhỏ hơn 0.05.cứu gốm: Có các bệnh lý thần kinh kèm theo ở 2.2.5. Đạo đức nghiên cứu: Nghiên cứuchi trên, có các gãy xương vùng vai yêu cầu bất đã được hội đồng đạo đức của Bệnh viện Hữuđộng đai vai, còn tồn tại các tình trạng toàn thân Nghị Việt Đức thông qua với mã số: 2023.CT36hay tại chỗ chưa ổn định. 2.2. Phương pháp nghiên cứu III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 2.2.1. Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu Bảng 1. Thông tin chung của đối tượngtheo dõi dọc không đối chứng, được tiến hành nghiên cứutại Khoa Phục Hồi Chức Năng, Bệnh viện Hữu Tất cả người Thông tin chungNghị Việt Đức trong 12 Tháng (Từ tháng 4/2023 bệnh (n=93)đến hết 4/2024). Tuổi (năm) 37.2(13.3) Chương trình can thiệp: Người bệnh được Giới nam (n,%) 69(74.2)can thiệp theo giai đoạn của quá trình liền xương Nông thôn 55(59.1)gồm: giai đoạn 1 (2 tuần đầu), giai đoạn 2 (3-6 Nghề nghiệp lao động nặng (n,%) 28(30.1)tuần), và giai đoạn 3 (trên 6 tuần). Giai đoạn 1, Lí do chấn thươngtại viện gồm tập luyện tại khoa Phục hồi chức Tai nạn giao thông 75 (80.6)năng sau kết thúc điều trị tại đơn vị Chấn Tai nạn sinh hoạt 15 (16.1)thương chỉnh h ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đánh giá kết quả phục hồi chức năng sau phẫu thuật nẹp vis xương đòn tại Bệnh viện Việt Đức TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 541 - th¸ng 8 - sè 2 - 2024 ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ PHỤC HỒI CHỨC NĂNG SAU PHẪU THUẬT NẸP VIS XƯƠNG ĐÒN TẠI BỆNH VIỆN VIỆT ĐỨC Bùi Duy Hiếu1, Nguyễn Thị Kim Liên1,2, Phạm Thị Hải Vân2TÓM TẮT range of motion and function according to Constant- Murley over time (p vietnam medical journal n02 - AUGUST - 2024Dù vậy, theo tổng quan hệ thống mới nhất, các tay từ tuần thứ 3. Và cuối cùng giai đoạn 3 là trởbằng chứng trực tiếp về hiệu quả tập luyện sau về chức năng sinh hoạt bình thường.phẫu thuật kết hợp xương đòn nói chung và với 2.2.2. Phương pháp chọn mẫu: Nghiênnẹp vis nói riêng đều chưa được khẳng định 4. Tại cứu sử dụng phương pháp chọn mẫu thuận tiệnViệt Nam, các khảo sát về vấn đề này cũng còn với tất cả người bệnh phù hợp tiêu chuẩn lựahạn chế. Bệnh Viện Hữu Nghị Việt Đức đã ứng chọn trong thời gian nghiên cứu.dụng phẫu thuật kết hợp xương với gãy xương 2.2.3. Biến số nghiên cứu và đo lường:đòn từ lâu, nhưng chưa thực hiện báo cáo nào Tất cả người bệnh được ghi chép lại các dữ liệuvề quá trình điều trị phục hồi chức năng sau về nhân chủng học (tuổi, giới, nơi sống, nghêphẫu thuật. Do vậy chúng tôi tiến hành nghiên nghiệp) và các dấu hiệu lâm sàng (bên xươngcứu đề tài với mục tiêu đưa ra được chương đòn gãy, vị trí gãy, thời điểm phẫu thuật sautrình phục hồi chức năng cho người bệnh sau chấn thương, chấn thương đi kèm). Kết quả đầuphẫu thuật kết hợp xương đòn. ra của nghiên cứu là các biến số về chức năng chi trên bên gãy xương, gồm tầm vận động khớpII. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU vai và thang điểm chức năng chi trên với Constant 2.1. Đối tượng nghiên cứu: 93 người – Murley. Đồng thời, đánh giá tỉ lệ xuất hiện cácbệnh được chẩn đoán gãy xương đòn có chỉ định biến chứng sau phẫu thuật kết hợp xương (chậmphẫu thuật kết hợp xương đòn kết hợp tập phục liền vết mổ trên 2 tuần, nhiễm trùng, chậm liềnhồi chức năng hậu phẫu tại các đơn vị chấn xương, bong nẹp vis, tái phẫu thuật). Các kết quảthương, Bệnh viện Hữu Nghị Việt Đức trong thời đầu ra được đánh giá ba thời điểm là trước tậpgian 12 tháng. luyện, sau ra viện 1 tháng và 3 tháng. Tiêu chuẩn lựa chọn: Người bệnh được 2.2.4. Xử lý số liệu: Số liệu của nghiênchọn vào nghiên cứu đảm bảo đáp ứng các tiêu cứu được nhập, quản lý và phân tích bằng phầnchuẩn sau: từ 18 tuổi trở lên, gãy xương đòn có mềm SPSS 22.0. Các biến định lượng biểu diễnchỉ định mổ bằng phương pháp kết hợp xương dưới dạng giá trị trung bình và độ lệch chuẩn.nẹp vít, người bệnh hiểu và đồng ý tham gia Biến định tính ở dạng số lượng (n) và tần sốnghiên cứu. (%). So sánh trước sau với biến định lượng sử Tiêu chuẩn loại trừ: Những người bệnh có dụng phương pháp Wilcoxon paired test có ýcác tiêu chuẩn sau sẽ được loại ra khỏi nghiên nghĩa thống kê khi p nhỏ hơn 0.05.cứu gốm: Có các bệnh lý thần kinh kèm theo ở 2.2.5. Đạo đức nghiên cứu: Nghiên cứuchi trên, có các gãy xương vùng vai yêu cầu bất đã được hội đồng đạo đức của Bệnh viện Hữuđộng đai vai, còn tồn tại các tình trạng toàn thân Nghị Việt Đức thông qua với mã số: 2023.CT36hay tại chỗ chưa ổn định. 2.2. Phương pháp nghiên cứu III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 2.2.1. Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu Bảng 1. Thông tin chung của đối tượngtheo dõi dọc không đối chứng, được tiến hành nghiên cứutại Khoa Phục Hồi Chức Năng, Bệnh viện Hữu Tất cả người Thông tin chungNghị Việt Đức trong 12 Tháng (Từ tháng 4/2023 bệnh (n=93)đến hết 4/2024). Tuổi (năm) 37.2(13.3) Chương trình can thiệp: Người bệnh được Giới nam (n,%) 69(74.2)can thiệp theo giai đoạn của quá trình liền xương Nông thôn 55(59.1)gồm: giai đoạn 1 (2 tuần đầu), giai đoạn 2 (3-6 Nghề nghiệp lao động nặng (n,%) 28(30.1)tuần), và giai đoạn 3 (trên 6 tuần). Giai đoạn 1, Lí do chấn thươngtại viện gồm tập luyện tại khoa Phục hồi chức Tai nạn giao thông 75 (80.6)năng sau kết thúc điều trị tại đơn vị Chấn Tai nạn sinh hoạt 15 (16.1)thương chỉnh h ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Nghiên cứu y học Gãy xương đòn Vận động sớm Nẹp vis xương đòn Phẫu thuật nẹp vis xương đònGợi ý tài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 298 0 0 -
5 trang 288 0 0
-
8 trang 244 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 238 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 219 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 205 0 0 -
8 trang 186 0 0
-
5 trang 185 0 0
-
13 trang 185 0 0
-
12 trang 177 0 0