Danh mục

Đánh giá kết quả sớm điều trị ung thư bàng quang nông bằng cắt đốt qua ngã niệu đạo với thulium yag laser

Số trang: 6      Loại file: pdf      Dung lượng: 437.30 KB      Lượt xem: 13      Lượt tải: 0    
Jamona

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 1,000 VND Tải xuống file đầy đủ (6 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Nghiên cứu với mục tiêu nhằm đánh giá kết quả sớm điều trị ung thư bàng quang nông bằng cắt đốt qua ngã niệu đạo với thulium YAG laser kết hợp bơm vào bàng quang mitomycin C sáu chu kỳ sau mổ. Mời các bạn cùng tham khảo bài viết để nắm rõ nội dung chi tiết.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đánh giá kết quả sớm điều trị ung thư bàng quang nông bằng cắt đốt qua ngã niệu đạo với thulium yag laser Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013  Nghiên cứu Y học ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ SỚM ĐIỀU TRỊ UNG THƯ BÀNG QUANG NÔNG  BẰNG CẮT ĐỐT QUA NGàNIỆU ĐẠO VỚI THULIUM YAG LASER   Nguyễn Văn Ân*, Nguyễn Minh Quang*, Nguyễn Ngọc Châu*, Nguyễn Hoàng Luông*  TÓM TẮT  Đặt vấn đề và mục tiêu: Đánh giá kết quả sớm điều trị ung thư bàng quang nông bằng cắt đốt qua ngã niệu  đạo với Thulium YAG laser kết hợp bơm vào bàng quang mitomycin C sáu chu kỳ sau mổ.  Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiến cứu báo cáo hàng loạt trường hợp bệnh. Đối tượng  gồm 19 bệnh nhân bị ung thư bàng quang nông được điều trị tại bệnh viện Bình Dân từ tháng 06/2012 đến tháng  03/2013. Bệnh nhân được phẫu thuật cắt đốt bướu qua ngã niệu đạo với Thulium YAG laser, sau đó được bơm hóa  chất vào bàng quang với 40mg mitomycin C mỗi tuần một lần đến đủ sáu chu kỳ. Đánh giá kết quả sớm và tái khám  sau mỗi 3 tháng.  Kết  quả: Tuổi  trung bình: 64,42 ± 16,4  tuổi.  Tuổi thường gặp: 61 – 80 tuổi (42,11%). Tỉ lệ nam trên  nữ:  3,75/1. Số lượng 1 bướu chiếm nhiều nhất (73,68%). Kích thước bướu  80 4 21,05 Tổng 19 100 Đánh giá kết quả sớm sau phẫu thuật(7):  ‐ Kết quả tốt như phẫu thuật an toàn, cắt đốt  hết bướu nhìn thấy được, không có biến chứng,  không có nhiễm trùng sau mổ.  ‐  Kết  quả  khá  như  cắt  đốt  hết  bướu  nhìn  thấy  được,  có  biến  chứng  nhẹ  điều  trị  được,  bệnh  nhân  xuất  viện  an  toàn,  có  nhiễm  trùng  sau mổ nhưng được điều trị khỏi.  ‐  Kết  quả  xấu  như  không  cắt  hết  tổ  chức  bướu,  phải  chuyển  từ  mổ  nội  soi  sang  mổ  đường  trên  xương  mu,  có  biến  chứng  lớn  trong phẫu thuật như chảy máu, hội chứng nội  soi,  thủng  bàng  quang…  cần  can  thiệp  phẫu  thuật hay tử vong.  Tái  khám  bệnh  nhân:  bệnh  nhân  được  hẹn  tái khám định kỳ mỗi 3 tháng sau mổ. Các tiêu  chí  theo  dõi  lúc  tái  khám  gồm  triệu  chứng  lâm  sàng,  xét  nghiệm  nước  tiểu,  siêu  âm,  soi  bàng  quang. Qua đó ghi nhận sự tái phát bướu bàng  quang nông.   Độ tuổi trung bình là 64,42 ± 16,4. Thấp nhất  là 38, cao nhất là 85 tuổi.  Bảng 3. Lý do vào viện  Lý do Số BN Tỷ lệ (%) Tiểu máu 16 84,21 Khác 3 15,79 Tổng 19 100 Bệnh nhân đến khám vì tiểu máu là chủ yếu  với tỷ lệ 84,21%.  Bảng 4. Thời gian nghi ngờ mắc bệnh  Thời gian (tháng) Số BN Tỷ lệ (%) 12 1 5,26 Tổng 19 100 KẾT QUẢ  Sự  xác  định  tương  đối  từ  khi  có  tiểu  máu  hay phát hiện được khối u bàng quang cho đến  khi  nhập  viện,  đa  số  bệnh  nhân  đến  điều  trị  trước 6 tháng (13/19 trường hợp).  Chúng tôi tiến hành nghiên cứu trên 21 bệnh  nhân,  tuy  nhiên  có  2  bệnh  nhân  bị  loại  (vì  1  Các đặc điểm của bướu bàng quang quan sát  được khi tiến hành cắt đốt nội soi:  Bảng 5. Kích thước của bướu  Chuyên Đề Thận ‐ Niệu   237 Nghiên cứu Y học  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013 Kích thước Số BN Tỷ lệ (%) Kết quả Số BN Tỷ lệ (%) < 3cm 17 89,47 Xấu 0 0 ≥ 3cm 2 10,53 Tổng 19 100 Tổng 19 100 Số lượng Số BN Tỷ lệ (%) 1 bướu 14 73,68 2 – 7 bướu 5 26,32 ≥ 8 bướu 0 0 Tổng 19 100 Bảng 6. Số lượng của bướu  Bảng 7. Vị trí của bướu  Vị trí Số u Tỷ lệ (%) Hai thành bên 19 76,00 Thành trước và chóp 3 12,00 Khác 3 12,00 Tổng 25 100 Kích  thước  bướu  thường  gặp  là  dưới  3cm  (89,47%), số lượng bướu thường gặp là 1 bướu  (73,68%) và vị trí thường gặp là hai thành bên  (76%).  Bảng 8. Đặc điểm trong và sau phẫu thuật với  Thulium YAG laser  Theo  dõi  khi  sau  hóa  trị  trong  bàng  quang  với  mitomycin  C,  có  5/19  trường  hợp  bị  tiểu  buốt,  cảm  giác  rát  trong  bàng  quang…  thường  khỏi sau 1 – 2 tuần.  Chúng  tôi  theo  dõi  bệnh  nhân  sau  mỗi  3  tháng bằng xét nghiệm nước tiểu, siêu âm và soi  bàng quang.  Có  16/19  bệnh  nhân  được  theo  dõi  đến  hiện  tại  chiếm  84,21%.  Có  2  bệnh  nhân  mất  liên lạc trong lần tái khám đầu tiên (3 tháng), 1  bệnh nhân mất liên lạc trong lần tái khám thứ  nhì (6 tháng).  Bảng 11. Số bệnh nhân tái phát trong quá trình theo  dõi bệnh  Thời gian (tháng) 3 6 9 Số tái phát mới (ca) 1/17 1/15 0/14 Cộng tích lũy (ca) 1/17 2/16 2/16 Đặc điểm Thông số Thời gian mổ (phút) 25,4 ± 8,9 Phản xạ thần kinh bịt 0/19 ca Thủng bàng quang 0/19 ca Trong  quá  trình  theo  dõi  có  2  trường  hợp  tái  phát  trong  tổng  số  16  trường  hợp  cho  đến  hiện tại.  Chảy máu không cầm được 0/19 ca BÀN LUẬN  Bơm rửa BQ sau mổ 0/19 ca Số ngày lưu thông NĐ – BQ 1,4 ± 0,3 Số ngày nằm viện 2,9 ± 0,7 Bảng 9. Độ biệt hóa của bướu  Độ biệt hóa Số BN Tỷ lệ (%) Grade 1 7 36,84 Grade 2 10 52,63 Grade 3 2 10,53 Bảng 10. Kết quả sớm sau mổ nội soi  238 Có 2 trường hợp cho kết quả khá là do bướu  nằm vùng tam giác, bệnh nhân bị kích thích sau  phẫu thuật.  Kết quả Số BN Tỷ lệ (%) Tốt 17 89,47 Khá 2 10,53 Tính khả thi và ...

Tài liệu được xem nhiều:

Tài liệu liên quan: