Danh mục

Đánh giá kết quả sớm điều trị ung thư biểu mô tế bào gan bằng đốt sóng cao tần

Số trang: 4      Loại file: pdf      Dung lượng: 424.17 KB      Lượt xem: 7      Lượt tải: 0    
10.10.2023

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Bài viết trình bày đánh giá hiệu quả và sự an toàn của phương pháp điều trị ung thư biểu mô tế bào gan (HCC) bằng sóng cao tần (RFA). Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: NC tiến cứu được thực hiện trên 31 bệnh nhân (BN) HCC với 38 khối u được hủy bằng RFA tại khoa X quang can thiệp, BVQY 103 từ tháng 10/2019 đến tháng 9/2020.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đánh giá kết quả sớm điều trị ung thư biểu mô tế bào gan bằng đốt sóng cao tần TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 494 - THÁNG 9 - SỐ 2 - 2020tháng là 12 giây [8] và theo Cris Zampieri, 3. Ronald B. Postuma, Daniela Berg, Matthewnghiên cứu TUG trên 12 bệnh nhân Parkinson, Stern, et al. (2015). MDS clinical diagnostic criteria for Parkinsons disease. MovementTUG trung bình trên đoạn đường 3 mét 10.8 ± Disorders, 30 (12), 1591-1601.0.5 giây và trên đoạn đường 7 mét là 14.3 ± 0.5 4. Margaret M Hoehn and Melvin D Yahrgiây [9]. (1967). Parkinsonism: onset, progression, and mortality. Neurology, 17 (5), 427-427.V. KẾT LUẬN 5. G. Pagano, N. Ferrara, D. J. Brooks, et al. Nghiên cứu 98 bệnh nhân Parkinson chúng (2016). Age at onset and Parkinson disease phenotype. Neurology, 86 (15), 1400-1407.tôi nhận thấy: nguy cơ ngã cao theo Tinetti và 6. A. Contreras and F. Grandas (2012). Risk ofnguy cơ ngã theo TUG khoảng 25%. Nguy cơ falls in Parkinsons disease: a cross-sectional studyngã có ở những bệnh nhân ở giai đoạn 2, 3, 4 và of 160 patients. Parkinsons Dis, 2012, 362572.tăng dần theo giai đoạn bệnh. Rối loạn dáng đi 7. Meike Kasten, Corinna Hartmann, Jennie Hampf, et al. (2018). Genotype-Phenotypevà thăng bằng nên được đánh giá ở mọi bệnh Relations for the Parkinsons Disease Genes Parkin,nhân Parkinson như một phần của đánh giá cơ PINK1, DJ1: MDSGene Systematic Review.bản khi khám bệnh ban đầu và theo dõi điều trị. Movement Disorders, 33 (5), 730-741. 8. R. C. Vance, D. G. Healy, R. Galvin, et al.TÀI LIỆU THAM KHẢO (2015). Dual tasking with the timed up & go1. E. R. Dorsey and B. R. Bloem (2018). The test improves detection of risk of falls in people Parkinson Pandemic-A Call to Action. JAMA Neurol, with Parkinson disease. Phys Ther, 95 (1), 95-102. 75 (1), 9-10. 9. C. Zampieri, A. Salarian, P. Carlson-Kuhta, et2. B. H. Wood, J. A. Bilclough, A. Bowron, et al. al. (2010). The instrumented timed up and go (2002). Incidence and prediction of falls in test: potential outcome measure for disease Parkinsons disease: a prospective multidisciplinary modifying therapies in Parkinsons disease. J study. J Neurol Neurosurg Psychiatry, 72 (6), 721-5. Neurol Neurosurg Psychiatry, 81 (2), 171-6. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ SỚM ĐIỀU TRỊ UNG THƯ BIỂU MÔ TẾ BÀO GAN BẰNG ĐỐT SÓNG CAO TẦN Trần Hải Yến*, Ngô Tuấn Minh*, Nguyễn Việt Dũng*, Nguyễn Xuân Khái*TÓM TẮT an toàn đối với những BN HCC Từ khóa: đốt sóng cao tần (RFA), ung thư biểu 28 Mục tiêu: đánh giá hiệu quả và sự an toàn của mô tế bào gan (HCC)phương pháp điều trị ung thư biểu mô tế bào gan(HCC) bằng sóng cao tần (RFA). Đối tượng và SUMMARYphương pháp nghiên cứu: NC tiến cứu được thựchiện trên 31 bệnh nhân (BN) HCC với 38 khối u được EVALUATING EARLY TREATMENT RESULTShủy bằng RFA tại khoa X quang can thiệp, BVQY 103 OF APPLYING RADIO FREQUENCY ABLATIONtừ tháng 10/2019 đến tháng 9/2020. Hiệu quả kỹ FOR HEPATOCELLULAR CARCINOMAthuật được đánh giá bằng mức độ hủy khối u, tái phát Objective: evaluate the efficacy and safety oftại chỗ, xuất hiện khối u mới, huyết khối tĩnh mạch HCC treatment using radiofrequency ablation.cửa và di căn xa. Kết quả: điều trị RFA cho 38 khối u Subjects and methods: Prospective study wasgan trên 31 BN với 33 lần thực hiện kỹ thuật, đánh giá performed on 31 patients HCC with 38 tumors treatedsau 1 tháng đáp ứng hoàn toàn là 36/38 khối chiếm by RFA at the Intervention Radiology Department,94,7%. AFP trung bình giảm từ 150,8 ng/mL xuống Military Hospital No.103 from October 2019 to16,3ng/mL sau 3 tháng, tỷ lệ xuất hiện nốt mới và tái September 2020. Technical efficacy was assessed byphái tại chỗ sau 3 tháng lần lượt là 3,2% và 2,6%. tumor destruction, local recurrence, new lesions,Không phát hiện tổn thương di căn xa, không có bệnh portal venous thrombosis and distal metastasis.nhân tử vong sau 3 tháng. Chỉ có 2 trường hợp có Results: RFA treatment for 38 liver tumors in 31biến chứng nhẹ chiếm 6,06%. Không gặp biến chứng patients with 33 procedures, assessed after 1 month,nặng nào. Kết luận: RFA là phương pháp hiệu quả và technical effectiveness was achieved in 36 of 38 tumors (94.7%). The average AFP index decreased from 150.8ng/mL to 16.3 ng/mL after 3 months, and*Bệnh viện Quân y 103 the incidence of new nodules and local recursion afterChịu trách nhiệm chính: Trần Hải Yến 3 months was 3.2% and 2.6%, respectively. NoEmail: Tranhaiyen1812@gmail.com distant metastatic lesion was detected, no patient diedNgày ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: