![Phân tích tư tưởng của nhân dân qua đoạn thơ: Những người vợ nhớ chồng… Những cuộc đời đã hóa sông núi ta trong Đất nước của Nguyễn Khoa Điềm](https://timtailieu.net/upload/document/136415/phan-tich-tu-tuong-cua-nhan-dan-qua-doan-tho-039-039-nhung-nguoi-vo-nho-chong-nhung-cuoc-doi-da-hoa-song-nui-ta-039-039-trong-dat-nuoc-cua-nguyen-khoa-136415.jpg)
Đánh giá kết quả sớm phẫu thuật nội soi cắt đoạn đại trực tràng nối máy điều trị ung thư trực tràng tại Bệnh viện Quân Y 7A
Số trang: 12
Loại file: pdf
Dung lượng: 282.14 KB
Lượt xem: 8
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết Đánh giá kết quả sớm phẫu thuật nội soi cắt đoạn đại trực tràng nối máy điều trị ung thư trực tràng tại Bệnh viện Quân Y 7A trình bày đánh giá kết quả sớm phẫu thuật nội soi cắt đoạn đại trực tràng nối máy trong điều trị ung thư trực tràng tại Bệnh viện Quân y 7A, Thành phố Hồ Chí Minh.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đánh giá kết quả sớm phẫu thuật nội soi cắt đoạn đại trực tràng nối máy điều trị ung thư trực tràng tại Bệnh viện Quân Y 7A TẠP CHÍ Y DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 8 - 2022 ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ SỚM PHẪU THUẬT NỘI SOI CẮT ĐOẠN ĐẠI TRỰC TRÀNG NỐI MÁY ĐIỀU TRỊ UNG THƯ TRỰC TRÀNG TẠI BỆNH VIỆN QUÂN Y 7A Trịnh Đình Hiệp1, Đỗ Sơn Hải2, Lê Thanh Hoàng3 Nguyễn Thị Diệu Liên4, Tống Thọ Thắng2, Hồ Chí Thanh2 Tóm tắt Mục tiêu: Đánh giá kết quả sớm phẫu thuật nội soi (PTNS) cắt đoạn đại trựctràng nối máy trong điều trị ung thư trực tràng (UTTT) tại Bệnh viện Quân y 7A,Thành phố Hồ Chí Minh. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắtngang, hồi cứu kết hợp tiến cứu trên 54 bệnh nhân (BN) được chẩn đoán xác địnhUTTT và điều trị bằng PTNS cắt đoạn đại trực tràng nối máy từ tháng 02/2018 -02/2022. Kết quả: Tuổi trung bình của BN là 55,6 ± 9,3, tỷ lệ nam/nữ là 1,84.Giai đoạn ung thư theo TNM: Chủ yếu ở giai đoạn II và giai đoạn III (đều44,4%). Tỷ lệ thành công của PTNS là 88,9%, chuyển mổ mở là 11,1%. Vị trí cắttrên khối u trung bình 13,2 ± 2,8 cm, dưới khối u trung bình 3,9 ± 1,1 cm. Tỷ lệgặp tai biến trong mổ là 5,6%. Thời gian phẫu thuật trung bình 209,9 ± 43,8 phút.Thời gian trung tiện trung bình 3,43 ± 0,64 ngày. Thời gian nằm viện sau mổtrung bình 15,25 ± 6,3 ngày. Tỷ lệ BN có biến chứng sớm sau mổ là 7,4%. Tiềnsử mổ bụng, vị trí và giai đoạn ung thư có liên quan đến kết quả phẫu thuật(p < 0,05). Kết luận: PTNS cắt đoạn đại trực tràng - nối máy là một phẫu thuậtan toàn, khả thi và hiệu quả trong điều trị UTTT với tỷ lệ thành công cao(88,9%), tỷ lệ tai biến trong mổ và biến chứng sớm sau mổ thấp (5,6% và 7,4%).Tỷ lệ thành công của PTNS phụ thuộc vào tiền sử mổ bụng, vị trí và giai đoạncủa ung thư. * Từ khóa: Phẫu thuật nội soi cắt đoạn đại trực tràng; Ung thư trực tràng.1 Bệnh viện Quân y 7A2 Bệnh viện Quân y 1033 Bệnh viện Quân y 2684 Bệnh viện Đa khoa Hà ĐôngNgười phản hồi: Đỗ Sơn Hải (dosonhai@vmmu.edu.com) Ngày nhận bài: 05/9/2022 Ngày được chấp nhận đăng: 16/9/2022 133http://doi.org/10.56535/jmpm.v47i8.102TẠP CHÍ Y DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 8 - 2022 EVALUATION OF EARLY RESULTS OF LAPAROSCOPIC LOW ANTERIOR RESECTION USING STAPLING DEVICES FOR RECTAL CANCER AT MILITARY HOSPITAL 7A Summary Objectives: To evaluate results of laparoscopic low anterior resection (LapLAR) using stapling devices for rectal cancer at Military Hospital 7A,Hochiminh city. Subjects and methods: A descriptive cross-sectional,prospective and retrospective study was conducted on 54 patients, who werediagnosed with rectal cancer and treated by Lap LAR using stapling devices atMilitary Hospital 7A from February 2018 to February 2022. Results: The meanage of the patients was 55.6 ± 9.3 years, the male/female ratio was 1.84. By TNMstaging, mainly in stages II and III (44.4%). The success rate of laparoscopy was88.9%, conversion to the open approach was 11.1%. The average cutting positionabove the tumor was 13.2 ± 2.8 cm, and below the tumor was 3.9 ± 1.1 cm. Therate of complications during surgery was 5.6%. The mean surgery time was209.9 ± 43.8 minutes. The average post-operative hospital stay was 15.25 ± 6.3days. The rate of patients with early complications after surgery was 7.4%.History of abdominal surgery, location, and stage of cancer are related to surgicaloutcome (p < 0.05). Conclusion: Lap LAR using stapling devices was a safe,feasible, and effective surgery in the treatment of rectal cancer with a highsuccess rate (88,9%) and a low rate of complications. The success rate oflaparoscopic surgery depends on the history of abdominal surgery and thelocation and stage of the cancer. * Keywords: Laparoscopic low anterior resection; Rectal cancer. ĐẶT VẤN ĐỀ mổ, giảm tỷ lệ nhiễm trùng, giảm thoát Từ những năm 1990 đến nay, nhờ vị thành bụng, rút ngắn thời gian nằmvào tiến bộ của y học cùng với sự phát viện, BN phục hồi sức khỏe nhanh hơntriển của PTNS ổ bụng, PTNS điều trị và có tính thẩm mỹ cao. Đặc biệt,UTTT bắt đầu được áp dụng rộng rãi ở phương pháp PTNS cho phép tiếp cậnkhắp các trung tâm ngoại khoa trên thế vùng tiểu khung dễ dàng hơn so vớigiới. PTNS có nhiều ưu điểm vượt trội phẫu thuật mở kinh điển ở BN UTTTđã được chứng minh như ít gây thương nên ngày càng được áp dụng một cáchtổn thành bụng, ít mất máu, ít đau sau rộng rãi [1].134 TẠP CHÍ Y DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 8 - 2022 Cùng với sự ra đời và ngày càng * Tiêu chuẩn chọn BN:hoàn thiện của các công cụ hỗ trợ phẫu - BN được chẩn đoán xác định UTTT.thuật tiêu hóa, đặc biệt là dụng cụ cắt - Có chỉ định PTNS cắt đoạn đạivà nối máy qua nội soi, đã hoàn thiện trực tràng nối máy: Vị trí khối u ở trựcquy trình PTNS trực tràng, xây dựng tràng 1/3 giữa hoặc 1/3 trên (cách rìanên những phương pháp phẫu thuậtriêng biệt. Trong đó, PTNS cắt đoạn hậu môn > 6 cm).đại trực tràng nối máy hiện đang được - Giai đoạn ung thư khi chưa di cănáp dụng một cách khá phổ biến. Mặc xa (M0).dù, đã có những báo cáo về kết quả sử - Có hồ sơ bệnh án đầy đủ lưu trữdụng máy nối cũng như PTNS điều trị tại Bệnh viện Quân y 7A.UTTT ở các vị trí và giai đoạn khác * Tiêu chuẩn loại trừ:nhau nhưng vẫn có nhiều quan điểmchưa thống nhất. Tại Bệnh viện Quân y - BN được chẩn đoán UTTT tái phát7A, chúng tôi đã áp dụng PTNS cắt hoặc đã di ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đánh giá kết quả sớm phẫu thuật nội soi cắt đoạn đại trực tràng nối máy điều trị ung thư trực tràng tại Bệnh viện Quân Y 7A TẠP CHÍ Y DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 8 - 2022 ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ SỚM PHẪU THUẬT NỘI SOI CẮT ĐOẠN ĐẠI TRỰC TRÀNG NỐI MÁY ĐIỀU TRỊ UNG THƯ TRỰC TRÀNG TẠI BỆNH VIỆN QUÂN Y 7A Trịnh Đình Hiệp1, Đỗ Sơn Hải2, Lê Thanh Hoàng3 Nguyễn Thị Diệu Liên4, Tống Thọ Thắng2, Hồ Chí Thanh2 Tóm tắt Mục tiêu: Đánh giá kết quả sớm phẫu thuật nội soi (PTNS) cắt đoạn đại trựctràng nối máy trong điều trị ung thư trực tràng (UTTT) tại Bệnh viện Quân y 7A,Thành phố Hồ Chí Minh. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắtngang, hồi cứu kết hợp tiến cứu trên 54 bệnh nhân (BN) được chẩn đoán xác địnhUTTT và điều trị bằng PTNS cắt đoạn đại trực tràng nối máy từ tháng 02/2018 -02/2022. Kết quả: Tuổi trung bình của BN là 55,6 ± 9,3, tỷ lệ nam/nữ là 1,84.Giai đoạn ung thư theo TNM: Chủ yếu ở giai đoạn II và giai đoạn III (đều44,4%). Tỷ lệ thành công của PTNS là 88,9%, chuyển mổ mở là 11,1%. Vị trí cắttrên khối u trung bình 13,2 ± 2,8 cm, dưới khối u trung bình 3,9 ± 1,1 cm. Tỷ lệgặp tai biến trong mổ là 5,6%. Thời gian phẫu thuật trung bình 209,9 ± 43,8 phút.Thời gian trung tiện trung bình 3,43 ± 0,64 ngày. Thời gian nằm viện sau mổtrung bình 15,25 ± 6,3 ngày. Tỷ lệ BN có biến chứng sớm sau mổ là 7,4%. Tiềnsử mổ bụng, vị trí và giai đoạn ung thư có liên quan đến kết quả phẫu thuật(p < 0,05). Kết luận: PTNS cắt đoạn đại trực tràng - nối máy là một phẫu thuậtan toàn, khả thi và hiệu quả trong điều trị UTTT với tỷ lệ thành công cao(88,9%), tỷ lệ tai biến trong mổ và biến chứng sớm sau mổ thấp (5,6% và 7,4%).Tỷ lệ thành công của PTNS phụ thuộc vào tiền sử mổ bụng, vị trí và giai đoạncủa ung thư. * Từ khóa: Phẫu thuật nội soi cắt đoạn đại trực tràng; Ung thư trực tràng.1 Bệnh viện Quân y 7A2 Bệnh viện Quân y 1033 Bệnh viện Quân y 2684 Bệnh viện Đa khoa Hà ĐôngNgười phản hồi: Đỗ Sơn Hải (dosonhai@vmmu.edu.com) Ngày nhận bài: 05/9/2022 Ngày được chấp nhận đăng: 16/9/2022 133http://doi.org/10.56535/jmpm.v47i8.102TẠP CHÍ Y DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 8 - 2022 EVALUATION OF EARLY RESULTS OF LAPAROSCOPIC LOW ANTERIOR RESECTION USING STAPLING DEVICES FOR RECTAL CANCER AT MILITARY HOSPITAL 7A Summary Objectives: To evaluate results of laparoscopic low anterior resection (LapLAR) using stapling devices for rectal cancer at Military Hospital 7A,Hochiminh city. Subjects and methods: A descriptive cross-sectional,prospective and retrospective study was conducted on 54 patients, who werediagnosed with rectal cancer and treated by Lap LAR using stapling devices atMilitary Hospital 7A from February 2018 to February 2022. Results: The meanage of the patients was 55.6 ± 9.3 years, the male/female ratio was 1.84. By TNMstaging, mainly in stages II and III (44.4%). The success rate of laparoscopy was88.9%, conversion to the open approach was 11.1%. The average cutting positionabove the tumor was 13.2 ± 2.8 cm, and below the tumor was 3.9 ± 1.1 cm. Therate of complications during surgery was 5.6%. The mean surgery time was209.9 ± 43.8 minutes. The average post-operative hospital stay was 15.25 ± 6.3days. The rate of patients with early complications after surgery was 7.4%.History of abdominal surgery, location, and stage of cancer are related to surgicaloutcome (p < 0.05). Conclusion: Lap LAR using stapling devices was a safe,feasible, and effective surgery in the treatment of rectal cancer with a highsuccess rate (88,9%) and a low rate of complications. The success rate oflaparoscopic surgery depends on the history of abdominal surgery and thelocation and stage of the cancer. * Keywords: Laparoscopic low anterior resection; Rectal cancer. ĐẶT VẤN ĐỀ mổ, giảm tỷ lệ nhiễm trùng, giảm thoát Từ những năm 1990 đến nay, nhờ vị thành bụng, rút ngắn thời gian nằmvào tiến bộ của y học cùng với sự phát viện, BN phục hồi sức khỏe nhanh hơntriển của PTNS ổ bụng, PTNS điều trị và có tính thẩm mỹ cao. Đặc biệt,UTTT bắt đầu được áp dụng rộng rãi ở phương pháp PTNS cho phép tiếp cậnkhắp các trung tâm ngoại khoa trên thế vùng tiểu khung dễ dàng hơn so vớigiới. PTNS có nhiều ưu điểm vượt trội phẫu thuật mở kinh điển ở BN UTTTđã được chứng minh như ít gây thương nên ngày càng được áp dụng một cáchtổn thành bụng, ít mất máu, ít đau sau rộng rãi [1].134 TẠP CHÍ Y DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 8 - 2022 Cùng với sự ra đời và ngày càng * Tiêu chuẩn chọn BN:hoàn thiện của các công cụ hỗ trợ phẫu - BN được chẩn đoán xác định UTTT.thuật tiêu hóa, đặc biệt là dụng cụ cắt - Có chỉ định PTNS cắt đoạn đạivà nối máy qua nội soi, đã hoàn thiện trực tràng nối máy: Vị trí khối u ở trựcquy trình PTNS trực tràng, xây dựng tràng 1/3 giữa hoặc 1/3 trên (cách rìanên những phương pháp phẫu thuậtriêng biệt. Trong đó, PTNS cắt đoạn hậu môn > 6 cm).đại trực tràng nối máy hiện đang được - Giai đoạn ung thư khi chưa di cănáp dụng một cách khá phổ biến. Mặc xa (M0).dù, đã có những báo cáo về kết quả sử - Có hồ sơ bệnh án đầy đủ lưu trữdụng máy nối cũng như PTNS điều trị tại Bệnh viện Quân y 7A.UTTT ở các vị trí và giai đoạn khác * Tiêu chuẩn loại trừ:nhau nhưng vẫn có nhiều quan điểmchưa thống nhất. Tại Bệnh viện Quân y - BN được chẩn đoán UTTT tái phát7A, chúng tôi đã áp dụng PTNS cắt hoặc đã di ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Y dược học Nội soi cắt đoạn đại trực tràng Ung thư trực tràng Điều trị ung thư trực tràng U trực tràngTài liệu liên quan:
-
8 trang 211 0 0
-
10 trang 202 1 0
-
9 trang 185 0 0
-
7 trang 178 0 0
-
7 trang 177 0 0
-
Sự khác nhau giữa nhiễm khuẩn huyết do Escherichia coli và Klebsiella pneumoniae
7 trang 150 0 0 -
7 trang 87 0 0
-
8 trang 85 0 0
-
Khảo sát tỷ lệ đái tháo đường thai kỳ ở thai phụ đến khám thai tại Bệnh viện Phụ sản – Nhi Đà Nẵng
8 trang 74 0 0 -
6 trang 68 0 0