![Phân tích tư tưởng của nhân dân qua đoạn thơ: Những người vợ nhớ chồng… Những cuộc đời đã hóa sông núi ta trong Đất nước của Nguyễn Khoa Điềm](https://timtailieu.net/upload/document/136415/phan-tich-tu-tuong-cua-nhan-dan-qua-doan-tho-039-039-nhung-nguoi-vo-nho-chong-nhung-cuoc-doi-da-hoa-song-nui-ta-039-039-trong-dat-nuoc-cua-nguyen-khoa-136415.jpg)
Đánh giá kết quả sớm phẫu thuật u sao bào lông tại Bệnh viện Việt Đức
Số trang: 6
Loại file: pdf
Dung lượng: 490.60 KB
Lượt xem: 12
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài này nhằm đánh giá kết quả sớm phẫu thuật u não sao bào lông. Nghiên cứu mô tả hồi cứu dựa trên 35 bệnh nhân u sao bào lông được phẫu thuật tại bệnh viện Việt Đức từ 1/2011 đến 6/2014. Đánh giá mức độ lấy u, tỷ lệ tai biến, biến chứng, di chứng, kết quả sớm tại thời điểm 3 tháng và từ 3 tháng trở đi.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đánh giá kết quả sớm phẫu thuật u sao bào lông tại Bệnh viện Việt Đức Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ SỚM PHẪU THUẬT U SAO BÀO LÔNG TẠI BỆNH VIỆN VIỆT ĐỨC Đồng Văn Hệ*, Trần Đức Linh* TÓM TẮT Mục tiêu: Đánh giá kết quả sớm phẫu thuật u não sao bào lông. Phương pháp: Nghiên cứu mô tả hồi cứu dựa trên 35 bệnh nhân (BN) u sao bào lông được phẫu thuật tại bệnh viện Việt Đức từ 1/2011 đến 6/2014. Đánh giá mức độ lấy u, tỷ lệ tai biến, biến chứng, di chứng, kết quả sớm tại thời điểm 3 tháng và từ 3 tháng trở đi. Kết quả: 35 BN, tuổi thấp nhất là 5 và cao nhất là 59, vị trí u gặp ở tiểu não: 57,1%; bán cầu: 25,7%; giao thoa thị giác: 8,6%, thân não: 5,7%; đồi thị: 2,9%. BN đã điều trị trước khi vào viện chiếm 10/35 (28,6%) bao gồm: đã phẫu thuật lấy u nhưng tái phát: 5, dẫn lưu não thất ‐ ổ bụng đơn thuần: 3, xạ trị: 2. Phẫu thuật lấy u: 33/35 BN (94,3%), 2 trường hợp chỉ sinh thiết u, giải phẫu bệnh cho thấy 1 trường hợp là u sao bào lông nhầy. Biến chứng sau mổ gặp: 14,7% (1 trường hợp phù não sau mổ, 1 tràn dịch não, 2 viêm màng não, 2 nhiễm trùng vết mổ). Di chứng gặp 18,7%, trong đó nhiều nhất là liệt ½ người: 9,3%. Chụp phim CHT kiểm tra được 29 BN thấy 10/29 (34,5%) trường hợp lấy hết u. Sau phẫu thuật 3 tháng chất lượng cuộc sống cải thiện rõ rệt so với trước mổ, nhóm BN điểm Karnofsky 90‐100 điểm chiếm 71,9%. Từ 3 tháng trở đi: tử vong 6,2%, tái phát triệu chứng 15,6%, thời gian theo dõi trung bình 13,28 ± 8,59 tháng, BN Karnofsky 90‐100 điểm chiếm 83,3%. Tuổi và vị trí u là những yếu tố ảnh hưởng đến kết quả sớm phẫu thuật. Kết luận: Phẫu thuật là phương pháp điều trị an toàn, hiệu quả đối với u sao bào lông. Từ khóa: u sao bào lông, u sao bào lông trẻ em, u sao bào tiểu não, hố sau. ABSTRACT THE EARLY OUTCOME OF SURGERY FOR TREATMENT PILOCYTIC ASTROCYTOMA Dong Van He, Tran Duc Linh * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 ‐ Supplement of No 6‐ 2014: 298 – 303 Objective: To evaluate the early outcome of surgery of pilocytic astrocytoma. Methods: the retrospetive study based on 35 patients with pilocytic astrocytomas who were operated at Việt Đức hospital from 1/2011 to 6/2014. Evaluation the degree of tumor resection, the intra‐op and post‐op complications, the early outcome at 3 months and more 3 months after surgery was done. Results: 35 patients, the lowest and highest age were 5 and 59, the mean age is 18.6. Tumor sites: cerebellum 57.1%; cerebral hemisphere 25.7%; optic chiasma 8.6%; brain stem 5.7%; thalamus 2.9%. The previous treatment pre‐op 10/35 (28.6%), including: previous operation but recurrence 5/10; V‐P Shunt 3/10; radiation 2/10. The tumor resection was carried out for 33/35 patients (94.3%), and biopsy: 2 cases; pathology found 34 cases of Pilocytic astrocytoma and 1 case of Pilomyxoid astrocytoma. Post‐op complication: 14.7% (cerebral edema: 1; hydrocephalus: 1; meningitis: 2); sequelaes: 18.7%, the most common one was hemiparesis (9.3%). The post‐op MRI was carried out on 29 patients, found 10/29 (34.5%) cases of gross total resection. The patient’s quality of life at 3 months after surgery has improved significantly, the patients with Karnofsky 90‐100 were 71.9%. At the moment of more 3 months after surgery: 2 patients died (6.2%), 5 cases recured symtoms, the mean follow‐up period was 13.28±8.59 months, the patients with Karnofsky 90‐100 were 83.3%. Age and tumor location were factors which had influence to early outcome. * Bệnh viện Việt Đức Tác giả liên lạc: PGS.TS. Đồng Văn Hệ; 298 ĐT: 01205226868 Email: dongvanhe2010@gmail.com Chuyên Đề Phẫu Thuật Thần Kinh Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 Nghiên cứu Y học Conclusion: Surgery is safe and effective method for treatment to Pilocytic astrocytoma patients. Keywords: Pilocytic astrocytoma, cerebellar astrocytoma, posterior fossa. ĐẶT VẤN ĐỀ U não sao bào lông (Pilocytic astrocytoma) là loại u tế bào thần kinh đệm phát triển chậm, ít xâm lấn vào tổ chức não lành và hầu như không tiến triển ác tính, khối u này được xếp độ I theo phân loại của Tổ chức Y tế thế giới. Phẫu thuật (PT) là phương pháp điều trị chính, mục đích PT nhằm chẩn đoán xác định khối u bằng mô bệnh học và lấy bỏ tổ chức u. Ngoài ra, tia xạ cũng có thể điều trị cho những trường hợp u vùng chức năng. Tiên lượng BN u não sao bào lông tương đối tốt, 90% sống trên 10 năm. Năm 2007, trong bản cập nhật về phân loại u não, WHO đã chính thức xếp loại u sao bào lông nhầy (Pilomyxoid astrocytoma), một biến thể của u sao bào lông, là độ II do nó có một số đặc điểm riêng biệt và tiên lượng thường xấu hơn. Tại Việt Nam vẫn chưa có nhiều nghiên cứu về loại u não này, do đó vấn đề tiên lượng bệnh nhân chưa rõ ràng, chính vì vậy chúng tôi tiến hành đề tài nhằm đánh giá kết ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đánh giá kết quả sớm phẫu thuật u sao bào lông tại Bệnh viện Việt Đức Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ SỚM PHẪU THUẬT U SAO BÀO LÔNG TẠI BỆNH VIỆN VIỆT ĐỨC Đồng Văn Hệ*, Trần Đức Linh* TÓM TẮT Mục tiêu: Đánh giá kết quả sớm phẫu thuật u não sao bào lông. Phương pháp: Nghiên cứu mô tả hồi cứu dựa trên 35 bệnh nhân (BN) u sao bào lông được phẫu thuật tại bệnh viện Việt Đức từ 1/2011 đến 6/2014. Đánh giá mức độ lấy u, tỷ lệ tai biến, biến chứng, di chứng, kết quả sớm tại thời điểm 3 tháng và từ 3 tháng trở đi. Kết quả: 35 BN, tuổi thấp nhất là 5 và cao nhất là 59, vị trí u gặp ở tiểu não: 57,1%; bán cầu: 25,7%; giao thoa thị giác: 8,6%, thân não: 5,7%; đồi thị: 2,9%. BN đã điều trị trước khi vào viện chiếm 10/35 (28,6%) bao gồm: đã phẫu thuật lấy u nhưng tái phát: 5, dẫn lưu não thất ‐ ổ bụng đơn thuần: 3, xạ trị: 2. Phẫu thuật lấy u: 33/35 BN (94,3%), 2 trường hợp chỉ sinh thiết u, giải phẫu bệnh cho thấy 1 trường hợp là u sao bào lông nhầy. Biến chứng sau mổ gặp: 14,7% (1 trường hợp phù não sau mổ, 1 tràn dịch não, 2 viêm màng não, 2 nhiễm trùng vết mổ). Di chứng gặp 18,7%, trong đó nhiều nhất là liệt ½ người: 9,3%. Chụp phim CHT kiểm tra được 29 BN thấy 10/29 (34,5%) trường hợp lấy hết u. Sau phẫu thuật 3 tháng chất lượng cuộc sống cải thiện rõ rệt so với trước mổ, nhóm BN điểm Karnofsky 90‐100 điểm chiếm 71,9%. Từ 3 tháng trở đi: tử vong 6,2%, tái phát triệu chứng 15,6%, thời gian theo dõi trung bình 13,28 ± 8,59 tháng, BN Karnofsky 90‐100 điểm chiếm 83,3%. Tuổi và vị trí u là những yếu tố ảnh hưởng đến kết quả sớm phẫu thuật. Kết luận: Phẫu thuật là phương pháp điều trị an toàn, hiệu quả đối với u sao bào lông. Từ khóa: u sao bào lông, u sao bào lông trẻ em, u sao bào tiểu não, hố sau. ABSTRACT THE EARLY OUTCOME OF SURGERY FOR TREATMENT PILOCYTIC ASTROCYTOMA Dong Van He, Tran Duc Linh * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 ‐ Supplement of No 6‐ 2014: 298 – 303 Objective: To evaluate the early outcome of surgery of pilocytic astrocytoma. Methods: the retrospetive study based on 35 patients with pilocytic astrocytomas who were operated at Việt Đức hospital from 1/2011 to 6/2014. Evaluation the degree of tumor resection, the intra‐op and post‐op complications, the early outcome at 3 months and more 3 months after surgery was done. Results: 35 patients, the lowest and highest age were 5 and 59, the mean age is 18.6. Tumor sites: cerebellum 57.1%; cerebral hemisphere 25.7%; optic chiasma 8.6%; brain stem 5.7%; thalamus 2.9%. The previous treatment pre‐op 10/35 (28.6%), including: previous operation but recurrence 5/10; V‐P Shunt 3/10; radiation 2/10. The tumor resection was carried out for 33/35 patients (94.3%), and biopsy: 2 cases; pathology found 34 cases of Pilocytic astrocytoma and 1 case of Pilomyxoid astrocytoma. Post‐op complication: 14.7% (cerebral edema: 1; hydrocephalus: 1; meningitis: 2); sequelaes: 18.7%, the most common one was hemiparesis (9.3%). The post‐op MRI was carried out on 29 patients, found 10/29 (34.5%) cases of gross total resection. The patient’s quality of life at 3 months after surgery has improved significantly, the patients with Karnofsky 90‐100 were 71.9%. At the moment of more 3 months after surgery: 2 patients died (6.2%), 5 cases recured symtoms, the mean follow‐up period was 13.28±8.59 months, the patients with Karnofsky 90‐100 were 83.3%. Age and tumor location were factors which had influence to early outcome. * Bệnh viện Việt Đức Tác giả liên lạc: PGS.TS. Đồng Văn Hệ; 298 ĐT: 01205226868 Email: dongvanhe2010@gmail.com Chuyên Đề Phẫu Thuật Thần Kinh Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 Nghiên cứu Y học Conclusion: Surgery is safe and effective method for treatment to Pilocytic astrocytoma patients. Keywords: Pilocytic astrocytoma, cerebellar astrocytoma, posterior fossa. ĐẶT VẤN ĐỀ U não sao bào lông (Pilocytic astrocytoma) là loại u tế bào thần kinh đệm phát triển chậm, ít xâm lấn vào tổ chức não lành và hầu như không tiến triển ác tính, khối u này được xếp độ I theo phân loại của Tổ chức Y tế thế giới. Phẫu thuật (PT) là phương pháp điều trị chính, mục đích PT nhằm chẩn đoán xác định khối u bằng mô bệnh học và lấy bỏ tổ chức u. Ngoài ra, tia xạ cũng có thể điều trị cho những trường hợp u vùng chức năng. Tiên lượng BN u não sao bào lông tương đối tốt, 90% sống trên 10 năm. Năm 2007, trong bản cập nhật về phân loại u não, WHO đã chính thức xếp loại u sao bào lông nhầy (Pilomyxoid astrocytoma), một biến thể của u sao bào lông, là độ II do nó có một số đặc điểm riêng biệt và tiên lượng thường xấu hơn. Tại Việt Nam vẫn chưa có nhiều nghiên cứu về loại u não này, do đó vấn đề tiên lượng bệnh nhân chưa rõ ràng, chính vì vậy chúng tôi tiến hành đề tài nhằm đánh giá kết ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí y học Nghiên cứu y học U sao bào lông Phẫu thuật u sao bào lông U sao bào lông trẻ em U sao bào tiểu nãoTài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 320 0 0 -
5 trang 312 0 0
-
8 trang 267 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 256 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 242 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 228 0 0 -
13 trang 211 0 0
-
5 trang 210 0 0
-
8 trang 208 0 0
-
9 trang 206 0 0