Danh mục

Đánh giá kết quả sớm sau phẫu thuật mở điều trị ung thư đại tràng trên bệnh nhân cao tuổi tại Bệnh viện K

Số trang: 6      Loại file: pdf      Dung lượng: 427.98 KB      Lượt xem: 7      Lượt tải: 0    
Hoai.2512

Phí tải xuống: 1,000 VND Tải xuống file đầy đủ (6 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Bài viết trình bày nhận xét một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả sớm phẫu thuật mở triệt căn ung thư đại tràng ở bệnh nhân cao tuổi tại Bệnh viện K. Đối tượng và phương pháp: Gồm 35 bệnh nhân từ 60 tuổi được phẫu thuật mở triệt căn điều trị ung thư đại tràng.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đánh giá kết quả sớm sau phẫu thuật mở điều trị ung thư đại tràng trên bệnh nhân cao tuổi tại Bệnh viện K TẠP CHÍ Y DƯỢC LÂM SÀNG 108 Tập 16 - Số 4/2021 DOI: https://doi.org/10.52389/ydls.v16i4.781 Đánh giá kết quả sớm sau phẫu thuật mở điều trị ung thư đại tràng trên bệnh nhân cao tuổi tại Bệnh viện K Evaluation of early results of color cancer treatment surgery for elderly patients at K Hospital Trần Đình Bang*, *Học viện Quân Y, Phạm Văn Bình** **Bệnh viện K Tóm tắt Mục tiêu: Nhận xét một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả sớm phẫu thuật mở triệt căn ung thư đại tràng ở bệnh nhân cao tuổi tại Bệnh viện K. Đối tượng và phương pháp: Gồm 35 bệnh nhân từ 60 tuổi được phẫu thuật mở triệt căn điều trị ung thư đại tràng. Nghiên cứu hồi cứu - tiến cứu mô tả loạt ca. Kết quả: Nam giới chiếm 54,3% nhiều hơn nữ giới là 45,7%. Đau bụng và rối loạn đại tiện chiếm tỷ lệ cao (> 65%). Đi ngoài có máu là 57,1%. Tỷ lệ phát hiện bệnh với nội soi ống mềm là 100% và chụp cắt lớp vi tính cản quang là 91,4%. Vị trí khối u đại tràng phải là 37,1%, đại tràng trái là 62,9%, thể sùi 57,1%. Thời gian phẫu thuật trung bình là 115,3 ± 21,4 phút, đoạn đại tràng cắt trên u là 14,0 ± 6,0cm, dưới u là 9,3 ± 5,0cm. Số hạch vét trung bình: 13,7 ± 6,7. Ung thư biểu mô tuyến (88,6%), mức độ biệt hóa vừa 100%. Xâm lấn u (T3 và T4) là 91,4%. Biến chứng nhiễm khuẩn và tắc ruột là 8,6%. Thời gian nằm viện sau mổ: 9,1 ± 2,9 ngày. Kết quả tốt sau mổ là 91,4%. Kết luận: Phẫu thuật mở triệt căn điều trị ung thư đại tràng ở bệnh nhân từ 60 tuổi tại Bệnh viện K có tỷ lệ thành công cao và biến chứng sau phẫu thuật thấp. Từ khóa: Phẫu thuật ung thư đại tràng, bệnh nhân cao tuổi Summary Objective: To review of some clinical, paraclinical and early results after surgery for colon cancer in elderly patients at K Hospital. Subject and method: Including 35 patients aged 60 years and older, undergoing surgery to treat colon cancer. Descriptive studies include all cases. Result: The percentage of men (54.3%) was more than women (45.7%). Abdominal pain and defecation disorders accounted for a high rate (> 65%). Blood in stool was 57.1%. The detection rate with flexible endoscopy was 100% and computed tomography with contrast was 91.4%. Tumor location of right colon was 37.1%, left colon was 62.9%, tumor surface was 57.1%. The average surgical time was 115.3 ± 21.4 minutes, the proximal resection margin was 14.0 ± 6.0cm, the distal resection margin was 9.3 ± 5.0cm. The median number of examined lymph nodes was 13.7 ± 6.7 nodes. Adenocarcinoma was 88.6%, moderate differentiation was 100%. Tumor invasion (T3 and T4) was 91.4%. Complications of infection and intestinal obstruction were 8.6%. the length of hospital stay was 9.1 ± 2.9 days. Good outcome after surgery was 91.4%. Conclusion: Surgery for colon cancer in patients ≥ 60 years old at K Hospital has a high success rate, low surgical complications. Keywords: Colon cancer surgery, elderly patients. Ngày nhận bài: 10/6/2021, ngày chấp nhận đăng: 17/6/2021 Người phản hồi: Trần Đình Bang, Email: bangdt82@gmail.com - Học viện Quân y 91 JOURNAL OF 108 - CLINICAL MEDICINE AND PHARMACY Vol.16 - No4/2021 DOI: https://doi.org/10.52389/ydls.v16i4.781 1. Đặt vấn đề Bệnh nhân được chuẩn bị đại tràng làm sạch ruột thụt tháo hoặc uống fleet phospho soda. Các loại Ung thư đại trực tràng (UTĐT) là bệnh ác tính phẫu thuật: Cắt nửa đại tràng phải, cắt nửa đại tràng thường gặp, đứng thứ 3 về tỷ lệ mới mắc (khoảng trái, cắt đại tràng ngang, cắt đại tràng Sigma. Giảm 10%) và thứ 2 về tỷ lệ tử vong (khoảng 9%) [1]. Tại đau ngoài màng cứng sau mổ 3 ngày, chăm sóc, xử Việt Nam mỗi năm ghi nhận gần 14.272 ca mắc mới, lý các biến chứng (nếu có) sau mổ đến khi ổn định, tỷ lệ 13,4/100.000 dân, và khoảng hơn 7856 ca tử vết mổ liền sẹo thì cho ra viện. vong [7]. Trong các yếu tố nguy cơ của bệnh, tuổi là yếu tố có vai trò quan trọng. Các nghiên cứu thấy Các biến số nghiên cứu và tiêu chuẩn đánh giá rằng sự sống sót của bệnh nhân cao tuổi được điều Tuổi ≥ 60 tuổi. trị phẫu thuật có thể cải thiện có ý nghĩa hơn so với ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: