Đánh giá kết quả tái tạo dây chằng chéo trước khớp gối bằng mảnh ghép gân xương bánh chè tự thân qua nội soi tại bệnh viện Đại học y dược Huế
Số trang: 7
Loại file: pdf
Dung lượng: 162.64 KB
Lượt xem: 11
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết Đánh giá kết quả tái tạo dây chằng chéo trước khớp gối bằng mảnh ghép gân xương bánh chè tự thân qua nội soi tại bệnh viện Đại học y dược Huế trình bày: Dây chằng chéo trước (DCCT) khớp gối có vai trò quan trọng trong việc giữ cho xương chày không bị trượt ra trước so với xương đùi, khi đứt DCCT gây nên mất vững khớp gối, tái tạo lại DCCT qua nội soi với chất liệu gân xương bánh chè tự thân có còn là phương pháp hiệu quả và an toàn,... Mời các bạn cùng tham khảo.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đánh giá kết quả tái tạo dây chằng chéo trước khớp gối bằng mảnh ghép gân xương bánh chè tự thân qua nội soi tại bệnh viện Đại học y dược Huế VAI TRÒ VÀ GIÁ TRỊ CỦA TÌNH TRẠNG THỤ THỂ ESTROGEN, PROGESTERON VÀ HER-2 TRONG UNG THƯ VÚ B NG PHƯƠNG PHÁP HÓA MÔ MIỄN DỊCH Đặng Công Thuận Trường Đại học Y Dược Huế Tóm t t Xét nghiệm hóa mô miễn dịch (IHC) các thụ thể estrogen và progesterone (ER/PR) được khuyến cáo là bắt buộc trong ung thư vú. Con đư ng tín hiệu ER đóng vai trò quan trọng trong sinh bệnh học của ung thư vú. Sự bộc lộ quá mức của ER là một yếu tố dự đoán và tiên lượng tốt bệnh nhân ung thư vú. Sự bộc lộ quá mức của PR được coi như là một đánh giá chức năng b i vì nó cho thấy rằng con đư ng tín hiệu ER là còn nguyên vẹn. Sự khuếch đại của gen HER-2 đóng một vai trò quan trọng trong sinh bệnh học của ung thư vú. Protein HER-2 bộc lộ quá mức 60% ung thư biểu mô ống tại chỗ và 20-30% ung thư biểu mô vú xâm nhập. Khuếch đại và/hoặc bộc lộ quá mức gen sinh u HER-2 có liên quan với tỷ lệ sống thêm không bệnh thấp bệnh nhân ung thư vú. Mục đích của bài tổng quan này là để đánh giá vai trò và giá trị tiên lượng và dự báo của tình trạng ER, PR và HER-2 trong ung thư vú. Abstract: THE ROLE AND VALUE OF THE ESTROGEN AND PROGESTERONE RECEPTORS STATUS AND HER-2 IN BREAST CANCER BY IMMUNOHISTOCHEMISTRY METHOD Dang Cong Thuan Immunohistochemistry (IHC) testing for estrogen and progesterone receptors (ER/PR) recommended as mandatory in breast cancer. The ER pathway plays a critical role in the pathophysiology of breast cancer. Overexpression of ER is a good prognostic and predictive factor in breast cancer patients. Overexpression of the PR serves as a functional assay because it indicates that the ER pathway is intact. Amplification of the HER-2 gene plays an important role in the pathogenesis of breast cancer. The HER-2 protein is overexpressed in 60% of ductal carcinomas in situ and in 20–30% of infiltrating breast carcinomas. Amplification and/or overexpression of the HER-2 oncogene is associated with a poor DFS rate in breast cancer patients. The aim of this review was to evaluate the role and prognostic and predictive values of the ER, PR status and HER-2 in breast cancer. Trong chiến lược nâng cao chất lượng sống cho bệnh nhân ung thư vú, hoá mô miễn dịch (HMMD) ngày càng được quan tâm nghiên cứu sâu hơn để khẳng định vai trò then chốt của nó trong việc dự đoán đáp ứng điều trị, xác định các liệu pháp điều trị hỗ trợ hệ thống thích hợp cho từng bệnh nhân ung thư vú cũng như đánh giá và chứng minh vai trò của một số đặc điểm sinh học như là các yếu tố tiên lượng bệnh có giá trị. Trong th i gian gần đây, nhiều dấu chứng sinh học của tế bào u được phát hiện bằng kỹ thuật HMMD đã được đề nghị sử dụng để bổ sung vào vào danh sách các yếu tố dự đoán tiên lượng cũng như dự đoán đáp ứng hoá trị cho bệnh nhân ung thư vú, đó là: - Sự biểu hiện của thụ thể estrogen (ER) và thụ thể progesteron (PR). - Mức độ tăng sản của tế bào u: thư ng đánh giá bằng Ki-67, PCNA. - Sự biểu hiện của Her-2/neu màng tế bào u. - Mức độ tích tụ của protein p53 mất chức năng trong nhân. Kết hợp những yếu tố mới này, đặc biệt là sự biểu hiện của ER, PR và Her-2/neu với những yếu tố tiên lượng kinh điển trước đây sẽ giúp cho nhà lâm sàng có thể dự đoán và xác định được bệnh nhân nào có tiên lượng tốt sau điều trị phẫu thuật, khi đó không cần thiết kết hợp với hoá trị liệu, hoặc nhận biết được bệnh nhân nào có thể nhận được lợi ích của phương thức điều trị hỗ trợ hệ thống, hoặc dự đoán được bệnh nhân nào sẽ đáp ứng kém với các phác đồ điều trị quy ước để chọn lựa phương án điều trị tích cực hơn. 1. Estrogen và progesteron Các thụ thể estrogen và progesteron (ER và PR) là những dấu ấn quan trọng nhất trong ung thư vú. Xét nghiệm 2 thụ thể này nhằm mục đích quyết định điều trị hỗ trợ như thế nào cho những bệnh nhân ung thư vú. Hiện nay, phần lớn các ung thư vú đều được điều trị bổ sung sau phẫu thuật trong đó điều trị nội tiết đóng một vai trò quan trọng. Tỉ lệ đáp ứng với liệu pháp nội tiết có liên quan thư ng xuyên và trực tiếp với nồng độ ER hiện diện trong mô u. U nguyên phát có mật độ ER càng cao, tỉ lệ đáp ứng sẽ cao hơn u có mật độ ER thấp. Nghiên cứu của Allred cho thấy bệnh nhân có khối u có ER(+) đáp ứng với liệu pháp nội tiết khoảng 70% trong khi đó 85% các trư ng hợp ung thư vú mà khối u có ER(-) không đáp ứng với liệu pháp nội tiết [3]. Từ khi kỹ thuật định lượng ER và PR được chuẩn hóa, ngư i ta đã chứng minh được đáp ứng lâm sàng với điều trị nội tiết liên quan với tình trạng thụ thể nội tiết. Bằng phương pháp nhuộm HMMD, ngư i ta có thể xác định được những ung thư vú phụ thuộc hormon và những ung thư vú không phụ thuộc hormon. 1.1. Các thụ thể estrogen và progesteron trong mô vú bình thường mô vú bình thư ng, estrogen được vận chuyển qua màng tế bào vào trong nhân, gắn kết với thụ thể estrogen (ER) để tạo thành phức hợp estrogen-ER. Phức hợp này có vai trò hoạt hoá những đoạn đặc hiệu củ ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đánh giá kết quả tái tạo dây chằng chéo trước khớp gối bằng mảnh ghép gân xương bánh chè tự thân qua nội soi tại bệnh viện Đại học y dược Huế VAI TRÒ VÀ GIÁ TRỊ CỦA TÌNH TRẠNG THỤ THỂ ESTROGEN, PROGESTERON VÀ HER-2 TRONG UNG THƯ VÚ B NG PHƯƠNG PHÁP HÓA MÔ MIỄN DỊCH Đặng Công Thuận Trường Đại học Y Dược Huế Tóm t t Xét nghiệm hóa mô miễn dịch (IHC) các thụ thể estrogen và progesterone (ER/PR) được khuyến cáo là bắt buộc trong ung thư vú. Con đư ng tín hiệu ER đóng vai trò quan trọng trong sinh bệnh học của ung thư vú. Sự bộc lộ quá mức của ER là một yếu tố dự đoán và tiên lượng tốt bệnh nhân ung thư vú. Sự bộc lộ quá mức của PR được coi như là một đánh giá chức năng b i vì nó cho thấy rằng con đư ng tín hiệu ER là còn nguyên vẹn. Sự khuếch đại của gen HER-2 đóng một vai trò quan trọng trong sinh bệnh học của ung thư vú. Protein HER-2 bộc lộ quá mức 60% ung thư biểu mô ống tại chỗ và 20-30% ung thư biểu mô vú xâm nhập. Khuếch đại và/hoặc bộc lộ quá mức gen sinh u HER-2 có liên quan với tỷ lệ sống thêm không bệnh thấp bệnh nhân ung thư vú. Mục đích của bài tổng quan này là để đánh giá vai trò và giá trị tiên lượng và dự báo của tình trạng ER, PR và HER-2 trong ung thư vú. Abstract: THE ROLE AND VALUE OF THE ESTROGEN AND PROGESTERONE RECEPTORS STATUS AND HER-2 IN BREAST CANCER BY IMMUNOHISTOCHEMISTRY METHOD Dang Cong Thuan Immunohistochemistry (IHC) testing for estrogen and progesterone receptors (ER/PR) recommended as mandatory in breast cancer. The ER pathway plays a critical role in the pathophysiology of breast cancer. Overexpression of ER is a good prognostic and predictive factor in breast cancer patients. Overexpression of the PR serves as a functional assay because it indicates that the ER pathway is intact. Amplification of the HER-2 gene plays an important role in the pathogenesis of breast cancer. The HER-2 protein is overexpressed in 60% of ductal carcinomas in situ and in 20–30% of infiltrating breast carcinomas. Amplification and/or overexpression of the HER-2 oncogene is associated with a poor DFS rate in breast cancer patients. The aim of this review was to evaluate the role and prognostic and predictive values of the ER, PR status and HER-2 in breast cancer. Trong chiến lược nâng cao chất lượng sống cho bệnh nhân ung thư vú, hoá mô miễn dịch (HMMD) ngày càng được quan tâm nghiên cứu sâu hơn để khẳng định vai trò then chốt của nó trong việc dự đoán đáp ứng điều trị, xác định các liệu pháp điều trị hỗ trợ hệ thống thích hợp cho từng bệnh nhân ung thư vú cũng như đánh giá và chứng minh vai trò của một số đặc điểm sinh học như là các yếu tố tiên lượng bệnh có giá trị. Trong th i gian gần đây, nhiều dấu chứng sinh học của tế bào u được phát hiện bằng kỹ thuật HMMD đã được đề nghị sử dụng để bổ sung vào vào danh sách các yếu tố dự đoán tiên lượng cũng như dự đoán đáp ứng hoá trị cho bệnh nhân ung thư vú, đó là: - Sự biểu hiện của thụ thể estrogen (ER) và thụ thể progesteron (PR). - Mức độ tăng sản của tế bào u: thư ng đánh giá bằng Ki-67, PCNA. - Sự biểu hiện của Her-2/neu màng tế bào u. - Mức độ tích tụ của protein p53 mất chức năng trong nhân. Kết hợp những yếu tố mới này, đặc biệt là sự biểu hiện của ER, PR và Her-2/neu với những yếu tố tiên lượng kinh điển trước đây sẽ giúp cho nhà lâm sàng có thể dự đoán và xác định được bệnh nhân nào có tiên lượng tốt sau điều trị phẫu thuật, khi đó không cần thiết kết hợp với hoá trị liệu, hoặc nhận biết được bệnh nhân nào có thể nhận được lợi ích của phương thức điều trị hỗ trợ hệ thống, hoặc dự đoán được bệnh nhân nào sẽ đáp ứng kém với các phác đồ điều trị quy ước để chọn lựa phương án điều trị tích cực hơn. 1. Estrogen và progesteron Các thụ thể estrogen và progesteron (ER và PR) là những dấu ấn quan trọng nhất trong ung thư vú. Xét nghiệm 2 thụ thể này nhằm mục đích quyết định điều trị hỗ trợ như thế nào cho những bệnh nhân ung thư vú. Hiện nay, phần lớn các ung thư vú đều được điều trị bổ sung sau phẫu thuật trong đó điều trị nội tiết đóng một vai trò quan trọng. Tỉ lệ đáp ứng với liệu pháp nội tiết có liên quan thư ng xuyên và trực tiếp với nồng độ ER hiện diện trong mô u. U nguyên phát có mật độ ER càng cao, tỉ lệ đáp ứng sẽ cao hơn u có mật độ ER thấp. Nghiên cứu của Allred cho thấy bệnh nhân có khối u có ER(+) đáp ứng với liệu pháp nội tiết khoảng 70% trong khi đó 85% các trư ng hợp ung thư vú mà khối u có ER(-) không đáp ứng với liệu pháp nội tiết [3]. Từ khi kỹ thuật định lượng ER và PR được chuẩn hóa, ngư i ta đã chứng minh được đáp ứng lâm sàng với điều trị nội tiết liên quan với tình trạng thụ thể nội tiết. Bằng phương pháp nhuộm HMMD, ngư i ta có thể xác định được những ung thư vú phụ thuộc hormon và những ung thư vú không phụ thuộc hormon. 1.1. Các thụ thể estrogen và progesteron trong mô vú bình thường mô vú bình thư ng, estrogen được vận chuyển qua màng tế bào vào trong nhân, gắn kết với thụ thể estrogen (ER) để tạo thành phức hợp estrogen-ER. Phức hợp này có vai trò hoạt hoá những đoạn đặc hiệu củ ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Đánh giá kết quả tái tạo Tái tạo dây chằng chéo Dây chằng khớp gối Mảnh ghép gân xương Bánh chè tự thân Bệnh viện Đại học y dược HuếTài liệu liên quan:
-
Phẫu thuật nội soi tái tạo dây chằng chéo trước giai đoạn sớm
6 trang 15 0 0 -
Phẫu thuật nội soi tái tạo dây chằng chéo trước khớp gối bằng gân chi thể cắt cụt và người chết não
9 trang 14 0 0 -
7 trang 13 0 0
-
6 trang 10 0 0
-
Kết quả ứng dụng kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm tại Bệnh viện Đại học Y Dược Huế
4 trang 9 0 0 -
Nghiên cứu áp dụng tạo nhịp tim vĩnh viễn và tối ưu hoá lập trình tại Bệnh viện Đại học Y Dược Huế
8 trang 9 0 0 -
8 trang 8 0 0
-
6 trang 7 0 0
-
3 trang 7 0 0
-
6 trang 6 0 0