Danh mục

Đánh giá kết quả tạo hình khúc nối bể thận - niệu quản qua nội soi hông lưng theo kiểu cắt rời

Số trang: 6      Loại file: pdf      Dung lượng: 295.99 KB      Lượt xem: 9      Lượt tải: 0    
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Hẹp khúc nối bể thận - niệu quản là một bệnh lý thường gặp trong niệu khoa. Điều trị chủ yếu bằng phẫu thuật với kỹ thuật mổ hở hoặc bằng nội soi, trong đó nội soi hông lưng để tạo hình khúc nối được sử dụng do ít xâm lấn nhưng có nhược điểm khó thao tác vì phẫu trường hẹp. Nội dung bài viết trình bày kết quả phẫu thuật nhằm đánh giá ưu, khuyết điểm và tính hiệu quả của phương pháp.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đánh giá kết quả tạo hình khúc nối bể thận - niệu quản qua nội soi hông lưng theo kiểu cắt rờiY Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Số 4 * 2015Nghiên cứu Y họcĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ TẠO HÌNH KHÚC NỐI BỂ THẬN – NIỆU QUẢNQUA NỘI SOI HÔNG LƯNG THEO KIỂU CẮT RỜINguyễn Đức Duy*, Trần Văn Nguyên**, Tạ Quốc Tri*, Cao Vĩnh Duy*, Võ Xuân Huy*, Tạ Hữu Nghĩa*TÓM TẮTMở đầu & mục tiêu: Hẹp khúc nối bể thận – niệu quản (KNBT-NQ) là một bệnh lý thường gặp trong niệukhoa. Điều trị chủ yếu bằng phẫu thuật với kỹ thuật mổ hở hoặc bằng nội soi, trong đó nội soi hông lưng để tạohình khúc nối được sử dụng do ít xâm lấn nhưng có nhược điểm khó thao tác vì phẫu trường hẹp. Chúng tôi trìnhbày kết quả phẫu thuật nhằm đánh giá ưu, khuyết điểm và tính hiệu quả của phương pháp.Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Chúng tôi nghiên tiến hành nghiên cứu kết quả phẫu thuật trên15 bệnh nhân được chẩn đoán hẹp KNBT-NQ, với độ tuổi trung bình là 36,26 tuổi, trong đó có 8 nam và 7 nữ.Kết quả được đánh giá theo tiêu chuẩn tốt, trung bình, xấu.Kết quả: Thời gian theo dõi trung bình là 18,66 tháng (3-53 tháng), kết quả theo dõi và được đánh giá ở thờiđiểm 1 tháng và 3 tháng đạt tốt là 100%. 6 tháng: tốt 55,60%, trung bình 44,40%. Một năm: tốt 42,9%, trungbình 27,3%. Kết quả chung: tốt 72,7% và trung bình 27,3%. Không có trường hợp nào phải mổ lại. Và không cóbiến chứng nghiêm trọng nào.Kết luận: Phẫu thuật nội soi hông lưng để tạo hình khúc nối bể thận – niệu quản theo kiểu cắt rời cho kếtquả cao, ít tai biến, biến chứng.Từ khóa: Khúc nối bể thận – niệu quản, nội soi hông lưng.ABSTRACTOUTCOME OF RETROPERITONEAL LAPAROSCOPIC DISMEMBERED PYELOPLASTYNguyen Duc Duy, Tran Van Nguyen, Ta Quoc Tri, Cao Vinh Duy, Vo Xuan Huy, Ta Huu Nghia* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 19 - No 4 - 2015: 151 - 155Introduction & Objective: To evaluate the results of retroperitoneal laparoscopic dismemberedpyeloplasty for treating ureteropelvic junction (UPJ) obstruction.Patients and methods From January 2008 to November 2014, 15 patients underwent retroperitoneallaparoscopic dismembered pyeloplasty at Can Tho General Hospital. Outcome in terms of good, medium and badgrade.Results: At a mean follow-up of 18,66 months (range 3 to 53 months). Resulting: good: 72,7% and Medium:27,3%. No remarkable intraoperative complication occurred.Conclusions: the outcome of retroperitoneal laparoscopic dismembered pyeloplasty for treating ureteropelvicjunction (UPJ) obstruction presented a success rate similar to a previously-published open procedure. Thisprocedure may be considered the first option for the treatment of ureteropelvic junction obstruction.Key words: ureteropelvic junction (UPJ), retroperitoneal laparoscopic.nước ở thận. Khi bể thận trướng nước thì thậnMỞ ĐẦUdễ bị chấn thương và suy giảm chức năng thận.Bệnh lý khúc nối bể thận – niệu quảnHẹp KNBT-NQ chủ yếu là ở trẻ sơ sinh,(KNBT-NQ) có thể hiểu là bế tắc dòng nước tiểunhưng vẫn gặp ở trẻ lớn và thanh niên nhưng tỉlưu thông từ thận xuống niệu quản, gây trướng* Khoa Ngoại Thận – Tiết Niệu, BVĐKTP Cần ThơTác giả liên lạc: ThS.BS. Nguyễn Đức DuyĐT: 0972790793Chuyên Đề Thận – NiệuEmail: drnguyenduy@gmail.com151Nghiên cứu Y họclệ hiếm hơn, bệnh gặp ở nam giới nhiều hơn nữgiới tỉ lệ 5:2 ở trẻ sơ sinh, bên trái thường nhiềuhơn bên phải, và hẹp cả 2 bên chiếm tỉ lệ 10-15%,xác suất mắc bệnh là 1:1500 trẻ(1,12).Biến chứng chủ yếu của bệnh chủ yếu lànhiễm khuẩn đường tiết niệu trên và gây thậnmất chức năng. Việc điều trị chủ yếu bằng phẫuthuật với kỹ thuật mổ hở và nội soi, trong đóphương pháp được xem là tiêu chuẩn vàng hiệnnay là kỹ thuật tạo hình KNBT-NQ kiểu cắt rời(Anderson-Hynes) có tỉ lệ thành công từ 8498%(11).Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Số 4 * 2015Thiết kế nghiên cứuMô tả hàng loạt trường hợpQuy trình phẫu thuậtVô cảm: gây mê nội khí quản.Tư thế bệnh nhân: Nằm nghiêng một góc 900sang bên đối diện, chân dưới co nhẹ, chân trênduỗi thẳng được đệm bằng gối mềm. Vùng hônglưng được độn bằng gối mềm, bàn mổ được gấpở vị trí hông lưng để phẫu trường được mở rộngtối đa.Trong bài này chúng tôi báo cáo 15 trườnghợp đã được tạo hình KNBT-NQ qua nội soitheo kiểu cắt rời tại bệnh viện Đa khoa Thànhphố Cần Thơ để đánh giá những ưu khuyếtđiểm của phương pháp này.ĐỐI TƯỢNG-PHƯƠNGPHÁP NGHIÊNCỨUĐối tượng nghiên cứuTất cả bệnh nhân nhập viện và được chẩnđoán hẹp KNBT-NQ từ tháng 01/2008 đến11/2014 tại khoa Ngoại Thận – Tiết niệu BV Đakhoa thành phố Cần Thơ với các tiêu chuẩn sau:- Đau hông lưng.- Có tiểu máu hoặc không.- Có sốt hoặc không.- Chạm thận, bập bềnh thận có thể có hoặckhông.- Cận lâm sàng: Hình ảnh hẹp KNBT-NQđược xác định trên siêu âm, UIV, CTSCAN.Sỏi thận đi kèm, chức năng thận giảm (thậnứ nước độ III trên siêu âm, thận bài tiết kém trênphim hệ niệu có cản quang hay CTSCAN) khônglà yếu tố loại trừ, nhưng những trường hợp nàysẽ được cân nhắc lợi điểm của phẫu thuật.Hình 1. Vị trí đặt trocar.Vị ...

Tài liệu được xem nhiều:

Tài liệu liên quan: