Danh mục

Đánh giá kết quả vi phẫu thuật túi phình động mạch não giữa phức tạp

Số trang: 11      Loại file: pdf      Dung lượng: 672.78 KB      Lượt xem: 6      Lượt tải: 0    
Thư viện của tui

Phí tải xuống: miễn phí Tải xuống file đầy đủ (11 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Bệnh nhân với túi phình động mạch não giữa phức tạp thường có biểu hiện xuất huyết não, hiệu ứng choán chỗ, động kinh, thiếu máu não. Đề tài: “Đánh giá kết quả vi phẫu thuật túi phình động mạch não giữa phức tạp” với mục đích nhằm giảm thiểu được tỷ lệ tử vong và di chứng cho bệnh nhân.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đánh giá kết quả vi phẫu thuật túi phình động mạch não giữa phức tạp TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 521 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2022 ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ VI PHẪU THUẬT TÚI PHÌNH ĐỘNG MẠCH NÃO GIỮA PHỨC TẠP Mai Hoàng Vũ1, Trần Minh Trí1, Trần Huy Hoàn Bảo1 Huỳnh Lê Phương1, Trần Hoàng Ngọc Anh2TÓM TẮT 19 39,4%, và khổng lồ ≥ 25mm là 5,3%. TP Đặt vấn đề: Bệnh nhân với túi phình động fusiform là 57,6%, TP bóc tách là 52,6%. Phẫumạch não giữa phức tạp (TP ĐMNG PT) thường thuật kẹp túi phình là 33 trường hợp, bắc cầu là 5có biểu hiện xuất huyết não, hiệu ứng choán chỗ, trường hợp. Phần lớn mRS 0-II chiếm tỉ lệ caođộng kinh, thiếu máu não. Tỷ lệ tử vong thường 71,1%, trường hợp bệnh nhân nặng – tử vongcao, 65-85% trong vòng 2 năm, và thường để lại chiếm tỉ lệ 7,8%.di chứng nặng nề. Bàn luận và kết luận: Phẫu thuật là phương Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá kết quả vi pháp ưu thế với 2 kỹ thuật chính: kẹp tạo hìnhphẫu thuật túi phình động mạch não giữa phức thành mạch, bắc cầu động mạch não. Mục tiêutạp phẫu thuật ngăn ngừa nguy cơ tái vỡ và hạn chế Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi các biến chứng xảy ra. Phần lớn các trường hợpcứu báo cáo hàng loạt ca những bệnh nhân được phẫu thuật TP ĐMNG PT sau phẫu thuật có kếtchẩn đoán TP ĐMNG PT được phẫu thuật tại quả tốt với GCS 14-15 điểm. Hầu hết mRS 0-IIkhoa Ngoại Thần kinh bệnh viện Chợ Rẫy từ chiếm tỉ lệ cao 71,1%.tháng 09/2017 đến tháng 03/2020. Từ khóa: TP ĐMNG, TP bóc tách, TP hình Kết quả nghiên cứu: Nghiên cứu trên 38 thoi, bắc cầu động mạch não.trường hợp TP ĐMNG PT ghi nhận độ tuổithường gặp nhất là 40 – 49 tuổi chiếm tỉ lệ SUMMARY31,6%, tuổi trung bình trong nghiên cứu là 49,32 THE RESULT OF MICROSURGERYtuổi với tỉ lệ nam/nữ: 0,9/1. Bệnh nhân tỉnh GCS FOR COMPLEX MIDDLE CEREBRAL14-15 điểm với 73,7%. Triệu chứng đau đầu ANEURYSMthường xuyên (2,6%), xuất huyết não (81,6%), Background: Patients with complex middlehuyết khối thuyên tắc(7,9%). Vị trí nhóm 1 cerebral artery aneurysms may present withchiếm tỉ lệ 68,4%, nhóm 2 là 21,1% và nhóm 3 là intracranial hemorrhage, mass effects, epilepsy or10,5%. Kích thước TP 10mm - HỘI NGHỊ PHẪU THUẬT THẦN KINH VIỆT NAM LẦN THỨ 21on Department of Neurosurgery, Cho Ray có điều trị trước đó (can thiệp thất bại, phẫuHospital from September 2017 to March 2020. thuật trước đó,…) hoặc những loại TP không Results: 38 cases of complex MCA điều trị được bằng phương pháp kẹp thônganeurysm were analyzed. We identified the peak- thường ( phẫu thuật bọc TP, kẹp động mạchincidence age was 40 – 49 years (31,6%), the mang TP. Bệnh nhân với TP ĐMNG PTmean age of the study population was 49,32 thường có biểu hiện xuất huyết não, hiệu ứngyears with the ratio of males to females was choán chỗ, động kinh, thiếu máu não. Tỷ lệ0,9/1. 73,7% patients were admitted in awake tử vong thường cao, 65-85% trong vòng 2situation (GCS 14-15). The clinical năm, và thường để lại di chứng nặng nề[70].manifestations included headache (2,6%), Bởi vì đặc tính của TP ĐMNG PT phụintracerebral hemorrhage (81,6%), thuộc vào hình thái huyết động khác nhauthromboembolism (7,9%). The location of của từng bệnh nhân, do đó phẫu thuật yêuaneurysms in our study was distributed: group 1 cầu trên từng bệnh nhân cũng khác nhau.(68,4%) , group 2 (21,1%) and group 3 (10,5%). Mặc dù phương pháp bọc TP có thể giảmThe large size of aneurysms (10mm - TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 521 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2022 • Phương pháp nghiên cứu hồi cứu. Bệnh nhân có TP ĐMNG không thỏa Đối tượng nghiên cứu: điều kiện phức tạp. Những bệnh nhân được chẩn đoán TP Bệnh nhân tình trạng nặng cần hồi sứcĐMNG PT được phẫu thuật tại khoa Ngoại nội khoa (HuntHess V, GCS ≤5 điểm kèmThần kinh bệnh viện Chợ Rẫy từ tháng xuất huyết dưới nhện lan tỏa, phù não lan tỏa09/2017 đến tháng 03/2020. 2 bên). Tiêu chuẩn chọn bệnh: Bệnh nhân được điều trị bằng phương Tất cả những bệnh nhân được chẩn đoán pháp khác như can thiệp nội mạch.TP ĐMNG PT tại khoa Ngoại Thần Kinh BV Xử lí số liệuChợ Rẫy. Các biến số định lượng được tính trung TP ĐMNG PT bao gồm [70] bình, hoặc phân nhóm. Các biến số định tính • TP có kích thước lớn (10mm - HỘI NGHỊ PHẪU THUẬT THẦN KINH VIỆT NAM LẦN THỨ 21 Nghiên cứu của chúng tôi ghi nhận có 38 hợp nữ giới chiếm tỉ lệ 53,6%, Trong đó ghitrường hợp TP ĐMNG PT được phẫu thuật. nhận tỉ lệ nam/nữ: 0,9/1. Nghiên cứu choTuổi mắc bệnh trải rộng từ 7 tuổi đến 78 thấy tỉ lệ nam/nữ gần bằng nhau.tuổi, độ tuổi thường gặp nhất là 40 – 49 tuổi ❖ Triệu chứng lâm sàng TP ĐMNG PT.chiếm tỉ lệ 31,6%. Độ tuổi ít gặp hơn trong Trong 38 trường hợp TP ĐMNG PT,nhóm tuổi 50-59 tuổi chiếm tỉ lệ 28,9%. Tuổi chúng tôi ghi nhận tình trạng tri giác lúctrung bình trong nghiên cứu là 49,32 tuổi. nhập viện, có 28 trường hợp bệnh nhân tỉnhNgoài ra chúng tôi còn nhận thấy độ tuổi TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 521 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: