Đánh giá kết quả xạ trị ung thư vòm mũi họng giai đoạn sớm bằng kĩ thuật VMAT tại Bệnh viện K
Số trang: 4
Loại file: pdf
Dung lượng: 267.80 KB
Lượt xem: 5
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết trình bày nhận xét một số đặc điểm lâm lâm sàng, cận lâm sàng; Đánh giá kết quả điều trị ung thư vòm mũi họng giai đoạn sớm bằng xạ trị kĩ thuật VMAT tại Bệnh viện K. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu can thiệp lâm sàng không đối chứng trên 33 bệnh nhân ung thư vòm mũi họng giai đoạn T1-2N0M0 được xạ trị kĩ thuật VMAT.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đánh giá kết quả xạ trị ung thư vòm mũi họng giai đoạn sớm bằng kĩ thuật VMAT tại Bệnh viện K TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 483 - THÁNG 10 - SỐ 1 - 2019 Triệu chứng nhức đầu giảm ít sau xạ trị 3 theo dõi trung bình là 40,2 tháng nhận thấy 70%tháng (86,2% lúc xạ trị và 81% tháng thứ 3) sau BN có nồng độ nội tiết trở về sau thời gian theođó giảm mạnh từ tháng thứ 6 còn 65,5%, tới dõi trung bình 17,7 tháng.tháng thứ 18 chỉ còn 5,2% và ổn định ở cáctháng theo dõi tiếp sau đó. Sự giảm triệu chứng V. KẾT LUẬNnày có ý nghĩa thống kê. Bir [3] xạ trị cho 57 BN Adenoma tái phát hoặc còn mô u sau phẫuu tuyến yên không tăng tiết ghi nhận triệu chứng thuật có tỉ lệ nam: nữ tương nhau và gặp chủđau đầu giảm từ 49,1% trước xạ trị còn 3,5% yếu ở tuổi trung niên. Triệu chứng nhức đầusau xạ trị, có ý nghĩa thống kê với p < 0,001. thường gặp nhất. Với u tuyến yên tăng NTT, PRLChai Hong Rim báo cáo 60 BN với thời gian theo là dạng thường gặp.dõi trung bình là 5.7 năm cho thấy triệu chứng Xạ trị u tuyến yên có kết quả tốt, tỉ lệ kiểm soátđau đầu giảm rõ rệt đến 74%. Với nghiên cứu u rất cao sau trong thời gian theo dõi dài. Các triệucủa Nguyễn Thị Minh Phương [7], triệu chứng chứng lâm sàng và nồng độ nội tiết trong máu đápnày giảm chậm trong vòng 12 tháng nhưng đến ứng với điều trị xạ trị. Biến chứng xạ trị thườngtháng thứ 24 triệu chứng đau đầu giảm nhiều và thoáng qua và tự biến mất sau vài ngày.có ý nghĩa thống kê. TÀI LIỆU THAM KHẢO Chúng tôi ghi nhận qua thời gian theo dõi, tỷ 1. Molina P.E .(2013). Anterior Pituitary Gland In:lệ u đáp ứng hoàn toàn chiếm 13,6%, u đáp ứng Endocrine Physiology, 4th edition, McGraw-Hill1 phần chiếm 50,6%, bệnh ổn định chiếm 33,3% Companies, Inc, New York, 1, 49-72 2. Nemes O. (2016). Hypopituitarism due tovà có 2,5% bệnh tiến triển khối u tăng kích pituitary adenomas, traumatic brain injury andthước. Tỉ lệ kiểm soát u tuyến yên là 97,5%. Tác stroke, Clinical Medical Sciences, Hungary, 10-13.giả Nguyễn Thị Minh Phương [7] ghi nhận đáp 3. Bir S.C et al, 2015,” Clinical and Radiologicứng khối u với xạ trị theo tiêu chuẩn RECIST ở outcome of Gamma Knife radiosurgery on nonfunctioning pituitary adenomas”, J Neurol Surg44 BN u tuyến yên cho thấy: đáp ứng hoàn toàn B, 76:351-357.chiếm 6,3%, đáp ứng bán phần chiếm tỉ lệ 4. Đồng Văn Hệ, Lý Ngọc Lan, 2012,” Đặc điểm41,7%, bệnh ổn định chiếm tỉ lệ cao nhất lâm sàng, xét nghiệm và hình ảnh u tuyến yên “, Y43,8%, bệnh tiến triển gặp 8,3%. Yuan-Hao học Tp Hồ Chí Minh, tập 16, phụ bản 4, 410-416 5. Elshirbiny M.F. et al, 2015, “ Role of gamma knifeChen điều trị xạ trị 22 BN và theo dõi trung bình radiosurgery in the management functioning pituitary58.1 tháng cho thấy 39,1% u giảm kích thước, adenomas”, Benha Medical Journal, 32:6-12.60,9% u ổn định kích thước. 6. Sheehan J.P et al, 2013, “Gamma knife Thời điểm ghi nhận đáp ứng điều trị của tình radiosurgery for the management of nonfunctioning pitutaty adenomas: a multicentertrạng tăng tiết NTT: trở về mức bình thường là study”, J Neurosurg, 119: 446-456.PRL tháng thứ 18, GH tháng thứ 30 sau xạ trị. 7. Nguyễn Thị Minh Phương, 2018, “ Nghiên cứuNguyễn Thị Minh Phương [7] ghi nhận thời điểm biến đổi triệu chứng lâm sàng, hình thái, chứccác chất nội tiết trở về bình thường là tháng thứ năng tuyến yên ở bệnh nhân u tuyến yên trước và sau điều trị bằng dao Gamma quay”, Luận án tiến6 sau xạ trị. Grant và cs báo cáo 31 BN u tuyến sĩ y học, Học viện quân Y, tr 62.yên tăng NTT được điều trị xạ trị với thời gian ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ XẠ TRỊ UNG THƯ VÒM MŨI HỌNG GIAI ĐOẠN SỚM BẰNG KĨ THUẬT VMAT TẠI BỆNH VIỆN K Phạm Thị Bích Liên1, Ngô Thanh Tùng1,2, Vũ Việt Anh1, Lại Minh Bách1TÓM TẮT Mục tiêu nghiên cứu: (1) Nhận xét một số đặc điểm lâm lâm sàng, cận lâm sàng và (2) đánh giá kết 53 quả điều trị ung thư vòm mũi họng giai đoạn sớm bằng xạ trị kĩ thuật VMAT tại Bệnh viện K.Đối tượng1Khoa Xạ đầu cổ, Bệnh viện K và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu can thiệp2Trung tâm xạ trị Quốc gia, Bệnh viện K lâm sàng không đối chứng trên 33 bệnh nhân ung thưChịu trách nhiệm chính: Phạm Thị Bích Liên vòm mũi họng giai đoạn T1-2N0M0 được xạ trị kĩEmail: bichlien6650@gmail.com thuật VMAT.Kết quả: Tuổi trung bình là 54±9.6,Ngày nhận bài: 8.7.2019 nhóm tuổi có tỉ lệ cao nhất là 50-59. Tỉ lệ nam/nữ làNgày phản biện khoa học: 9.9.2019 1,54/1. Ù tai là triệu chứng hay gặp nhất chiếmNgày duyệt bài: 16.9.2019 45,5%, tiếp theo là ngạt mũi và xì máu mũi. Tỉ lệ xâm ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đánh giá kết quả xạ trị ung thư vòm mũi họng giai đoạn sớm bằng kĩ thuật VMAT tại Bệnh viện K TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 483 - THÁNG 10 - SỐ 1 - 2019 Triệu chứng nhức đầu giảm ít sau xạ trị 3 theo dõi trung bình là 40,2 tháng nhận thấy 70%tháng (86,2% lúc xạ trị và 81% tháng thứ 3) sau BN có nồng độ nội tiết trở về sau thời gian theođó giảm mạnh từ tháng thứ 6 còn 65,5%, tới dõi trung bình 17,7 tháng.tháng thứ 18 chỉ còn 5,2% và ổn định ở cáctháng theo dõi tiếp sau đó. Sự giảm triệu chứng V. KẾT LUẬNnày có ý nghĩa thống kê. Bir [3] xạ trị cho 57 BN Adenoma tái phát hoặc còn mô u sau phẫuu tuyến yên không tăng tiết ghi nhận triệu chứng thuật có tỉ lệ nam: nữ tương nhau và gặp chủđau đầu giảm từ 49,1% trước xạ trị còn 3,5% yếu ở tuổi trung niên. Triệu chứng nhức đầusau xạ trị, có ý nghĩa thống kê với p < 0,001. thường gặp nhất. Với u tuyến yên tăng NTT, PRLChai Hong Rim báo cáo 60 BN với thời gian theo là dạng thường gặp.dõi trung bình là 5.7 năm cho thấy triệu chứng Xạ trị u tuyến yên có kết quả tốt, tỉ lệ kiểm soátđau đầu giảm rõ rệt đến 74%. Với nghiên cứu u rất cao sau trong thời gian theo dõi dài. Các triệucủa Nguyễn Thị Minh Phương [7], triệu chứng chứng lâm sàng và nồng độ nội tiết trong máu đápnày giảm chậm trong vòng 12 tháng nhưng đến ứng với điều trị xạ trị. Biến chứng xạ trị thườngtháng thứ 24 triệu chứng đau đầu giảm nhiều và thoáng qua và tự biến mất sau vài ngày.có ý nghĩa thống kê. TÀI LIỆU THAM KHẢO Chúng tôi ghi nhận qua thời gian theo dõi, tỷ 1. Molina P.E .(2013). Anterior Pituitary Gland In:lệ u đáp ứng hoàn toàn chiếm 13,6%, u đáp ứng Endocrine Physiology, 4th edition, McGraw-Hill1 phần chiếm 50,6%, bệnh ổn định chiếm 33,3% Companies, Inc, New York, 1, 49-72 2. Nemes O. (2016). Hypopituitarism due tovà có 2,5% bệnh tiến triển khối u tăng kích pituitary adenomas, traumatic brain injury andthước. Tỉ lệ kiểm soát u tuyến yên là 97,5%. Tác stroke, Clinical Medical Sciences, Hungary, 10-13.giả Nguyễn Thị Minh Phương [7] ghi nhận đáp 3. Bir S.C et al, 2015,” Clinical and Radiologicứng khối u với xạ trị theo tiêu chuẩn RECIST ở outcome of Gamma Knife radiosurgery on nonfunctioning pituitary adenomas”, J Neurol Surg44 BN u tuyến yên cho thấy: đáp ứng hoàn toàn B, 76:351-357.chiếm 6,3%, đáp ứng bán phần chiếm tỉ lệ 4. Đồng Văn Hệ, Lý Ngọc Lan, 2012,” Đặc điểm41,7%, bệnh ổn định chiếm tỉ lệ cao nhất lâm sàng, xét nghiệm và hình ảnh u tuyến yên “, Y43,8%, bệnh tiến triển gặp 8,3%. Yuan-Hao học Tp Hồ Chí Minh, tập 16, phụ bản 4, 410-416 5. Elshirbiny M.F. et al, 2015, “ Role of gamma knifeChen điều trị xạ trị 22 BN và theo dõi trung bình radiosurgery in the management functioning pituitary58.1 tháng cho thấy 39,1% u giảm kích thước, adenomas”, Benha Medical Journal, 32:6-12.60,9% u ổn định kích thước. 6. Sheehan J.P et al, 2013, “Gamma knife Thời điểm ghi nhận đáp ứng điều trị của tình radiosurgery for the management of nonfunctioning pitutaty adenomas: a multicentertrạng tăng tiết NTT: trở về mức bình thường là study”, J Neurosurg, 119: 446-456.PRL tháng thứ 18, GH tháng thứ 30 sau xạ trị. 7. Nguyễn Thị Minh Phương, 2018, “ Nghiên cứuNguyễn Thị Minh Phương [7] ghi nhận thời điểm biến đổi triệu chứng lâm sàng, hình thái, chứccác chất nội tiết trở về bình thường là tháng thứ năng tuyến yên ở bệnh nhân u tuyến yên trước và sau điều trị bằng dao Gamma quay”, Luận án tiến6 sau xạ trị. Grant và cs báo cáo 31 BN u tuyến sĩ y học, Học viện quân Y, tr 62.yên tăng NTT được điều trị xạ trị với thời gian ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ XẠ TRỊ UNG THƯ VÒM MŨI HỌNG GIAI ĐOẠN SỚM BẰNG KĨ THUẬT VMAT TẠI BỆNH VIỆN K Phạm Thị Bích Liên1, Ngô Thanh Tùng1,2, Vũ Việt Anh1, Lại Minh Bách1TÓM TẮT Mục tiêu nghiên cứu: (1) Nhận xét một số đặc điểm lâm lâm sàng, cận lâm sàng và (2) đánh giá kết 53 quả điều trị ung thư vòm mũi họng giai đoạn sớm bằng xạ trị kĩ thuật VMAT tại Bệnh viện K.Đối tượng1Khoa Xạ đầu cổ, Bệnh viện K và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu can thiệp2Trung tâm xạ trị Quốc gia, Bệnh viện K lâm sàng không đối chứng trên 33 bệnh nhân ung thưChịu trách nhiệm chính: Phạm Thị Bích Liên vòm mũi họng giai đoạn T1-2N0M0 được xạ trị kĩEmail: bichlien6650@gmail.com thuật VMAT.Kết quả: Tuổi trung bình là 54±9.6,Ngày nhận bài: 8.7.2019 nhóm tuổi có tỉ lệ cao nhất là 50-59. Tỉ lệ nam/nữ làNgày phản biện khoa học: 9.9.2019 1,54/1. Ù tai là triệu chứng hay gặp nhất chiếmNgày duyệt bài: 16.9.2019 45,5%, tiếp theo là ngạt mũi và xì máu mũi. Tỉ lệ xâm ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Nghiên cứu y học Ung thư vòm mũi họng Xạ trị ung thư vòm mũi họng Kĩ thuật VMAT Thần kinh thị Giao thoa thị giácGợi ý tài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 298 0 0 -
5 trang 288 0 0
-
8 trang 244 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 238 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 219 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 205 0 0 -
8 trang 186 0 0
-
5 trang 185 0 0
-
13 trang 185 0 0
-
9 trang 177 0 0