Danh mục

Đánh giá kết quả xét nghiệm Fibrinogen bằng hai phương pháp clauss và nội suy từ prothrombin time tại Bệnh viện Bỏng Quốc gia

Số trang: 4      Loại file: pdf      Dung lượng: 318.91 KB      Lượt xem: 4      Lượt tải: 0    
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Lựa chọn phương pháp thích hợp nhất để định lượng fibrinogen tại phòng xét nghiệm Bệnh viện Bỏng Quốc Gia. Đối tượng và phương pháp: 112 bệnh nhân điều trị nội trú tại Bệnh viện Bỏng Quốc Gia. Mỗi mẫu máu nghiên cứu được định lượng Fibrinogen bằng hai phương pháp Clauss (Fib-C) và nội suy từ thời gian prothrombin (Fib- Tg). Xét nghiệm thực hiện trên máy ACL 7000. Hóa chất của hãng Instrumentation laboratory.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đánh giá kết quả xét nghiệm Fibrinogen bằng hai phương pháp clauss và nội suy từ prothrombin time tại Bệnh viện Bỏng Quốc gia vietnam medical journal n01 - MAY - 2020V. KẾT LUẬN điều trị tuỷ với Niti Protaper cầm tay, Luận văn thạc sĩ y học, Trường Đại học Y Hà Nội, tr 25-61. Qua nghiên cứu kết quả điều trị tủy của 47 3. Phạm Thị Thu Hiền (2009), Nghiên cứu lâmRHLT1HT ở người cao tuổibằng hệ thống sàng, thực nghiệm hệ thốngống tủy và điều trị nộiprotaper máy ngay sau trám bít ống tủy và sau nha răng 6 hàm trên, Luận án Tiến sỹ y học, Trường Đại học Y Hà Nội.trám bít ống tuỷ 1 tháng, chúng tôinhận thấy tỉ 4. Kullid J.C., Peter D.D. (1990), “Incidence andlệ trám tốt nhờ tạo hình bằng protaper máy đạt configuration of the canal systems in thetỉ lệ cao và chỉ có 3 răng là trám trung bình là ở mesiobuccal root of the maxillary and secondnhóm bệnh nhân trên 70 tuổi do sự canxi hoá molar”, J Endodon, 16(7), pp. 311-318tăng theo tuổi gây tăng tắc nghẽn ống tuỷ. Sau 5. Nguyễn Đăng Dương (2012), Nhận xét đặc điểm lâm sàng, X quang, và đánh giá kết quả điều trị tủytrám ống tuỷ 3-6 tháng, tỉ lệ trám thành công răng 6,7 hàm trên ở bệnh nhân trên 60 tuổi Luận vănvẫn giữ nguyên, nghĩa là kết quả tạo hình tốt Bác sỹ chuyên khoa II, Trường Đại học Y Hà Nội.của protaper đóng vai trò quan trọng vào sự tồn 6. Trần Thị Lan Anh (2005), Đánh giá hiệu quả sửtại của răng sau trám. Dụng cụ protaper máy tuy soạn ống tủy của trâm xoay máy Protaper, Luận văn thạc sĩ y học, Trường Đại học Y Hà Nội, 10-24.có hiệu quả nhưng nếu sử dụng nhiều lần vượt 7. Zhao D, Shen Y, Peng B, Haapasalo Mquá hướng dẫn của nhà sản xuất thì có thể gây (2015), “Root canal preparation of mandibulartai biến như gãy dụng cụ, đặc biệt là trong ống molars with 3 nickel-titanium rotary instruments: atuỷ tắc hẹp của người cao tuổi. micro-computed tomographic study”, J Endod. 2014 Nov;40(11), pp.1860-1864TÀI LIỆU THAM KHẢO 8. Gagliardi J, Versiani MA (2015),“Evaluation of1. Hoàng Tử Hùng (2006), Giải Phẫu Răng, chủ the Shaping Characteristics of ProTaper Gold, biên, Nhà Xuất Bản Y Học. ProTaper NEXT, and ProTaper Universal in Curved2. Bùi Thị Thanh Tâm (2004), Nhận xét kết quả Canals”, J Endod. 2015 Oct;41(10), pp.1718-1724. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ XÉT NGHIỆM FIBRINOGEN BẰNG HAI PHƯƠNG PHÁP CLAUSS VÀ NỘI SUY TỪ PROTHROMBIN TIME TẠI BỆNH VIỆN BỎNG QUỐC GIA Nguyễn Gia Tiến*, Nguyễn Quang Đông*TÓM TẮT suy từ thời gian prothrombin thì nồng đọ Fibrinogen đều cao hơn 2 g/l. Không có liên quan chặt giữa nồng 12 Mục tiêu: Lựa chọn phương pháp thích hợp nhất độ fibrinogen và chỉ số prothrombin. Kết luận: Xétđể định lượng fibrinogen tại phòng xét nghiệm Bệnh nghiệm fibrinogen bằng phương pháp Clauss làviện Bỏng Quốc Gia. Đối tượng và phương pháp: phương pháp tin cậy nhất để sử dụng trong phòng xét112 bệnh nhân điều trị nội trú tại Bệnh viện Bỏng nghiệm tại Bệnh viện Bỏng Quốc Gia.Quốc Gia. Mỗi mẫu máu nghiên cứu được định lượng Từ khóa: Clauss fibrinogen, xét nghiệm fibrinogen.Fibrinogen bằng hai phương pháp Clauss (Fib- C) vànội suy từ thời gian prothrombin (Fib- Tg). Xét nghiệm SUMMARYthực hiện trên máy ACL 7000. Hóa chất của hãngInstrumentation laboratory. Xử lý kết quả bằng phần ASSESSMENT RESULS OF FIBRINOGEN TEST BYmềm SPSS 20.0. Kết quả: Định lượng fibrinogen bằng TWO CLAUSS AND PROTHROMBIN TIMEphương pháp nội suy từ thời gian prothrombin (PT) có DERIVED METHODS IN NATIONAL BURN HOSPITALkết quả cao hơn định lượng bằng phương pháp Clauss Objectives: To select the most appropriate(4,62±1,70 g/l so với 3,97±1,78 g/l với p = 0.000). Có method for quantifying fibrinogen concentrationatsự khác biệt về nồng độ fibrinogen khi xác định bằng National Burn Hospital laboratory. Subjects andhai phương pháp trên các nhóm bệnh nhân bỏng mới, methods: 112 in-patient cases at National Burndi chứng bỏng và vết thương lâu liền (p lần lượt là Hospital were taken a blood sample for quantifying0.001; 0.027 và 0.000). Định lượng Fibrinogen bằng fibrinogen concentration. Fibrinogen concentration ofphương pháp Clauss phát hiện 8 bệnh nhân (7,1%) có each sample was quantified by two Clauss (Fib-C) andnồng độ fibrinogen TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 490 - THÁNG 5 - SỐ 1 - 2020burn, sequelae of burn, and long woundhealing III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨUpatient groups (p = 0.001, 0.027, and 0, respectively).Eight cases (7.1%) were detected with fibrinogen Bảng 3.1. Đặc điểm tuổi của bệnh nhânconcentration vietnam medical journal n01 - MAY - 2020 n 112 112 ...

Tài liệu được xem nhiều:

Tài liệu liên quan: