Đánh giá khả năng hướng đích và ức chế tế bào u não in vitro của hệ vi bọt mang gen HSV-TK và kháng thể kháng VEGFR2 hướng đích
Số trang: 6
Loại file: pdf
Dung lượng: 2.43 MB
Lượt xem: 3
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Vi bọt (microbubbles(MB)) là các hạt mang khí, được bao bọc bởi lớp màng mang điện tích, có khả năng liên kết với các phân tử acid nucleic. Bài viết trình bày đánh giá hiệu quả hướng đích và khả năng ức chế tế bào u não in vitro của hệ vi bọt mang gen HSV-TK và kháng thể kháng VEGFR2 hướng đích.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đánh giá khả năng hướng đích và ức chế tế bào u não in vitro của hệ vi bọt mang gen HSV-TK và kháng thể kháng VEGFR2 hướng đíchNghiên cứu Dược & Thông tin thuốc 2022, Tập 13, Số 2, trang 32-37 BÀI NGHIÊN CỨUĐánh giá khả năng hướng đích và ức chế tế bàou não in vitro của hệ vi bọt mang gen HSV-TK vàkháng thể kháng VEGFR2 hướng đích Trần Thị Anh Thơ1, Nguyễn Phi Toàn1, Nguyễn Xuân Bắc1, Đồng Văn Quyền2, Bùi Khắc Cường3, Nguyễn Thị Lập1* 1Trường Đại học Dược Hà Nội 2 Viện Công nghệ sinh học, Viện hàn lâm khoa học Việt Nam 3 Học viện Quân y * Tác giả liên hệ: lapnt@hup.edu.vn (Ngày gửi đăng: 25/3/2022 - Ngày duyệt đăng: 25/4/2022) SUMMARY Among the non-viral gene vectors, microbubble (MB) arises as a non-viral vector to delivertherapeutic genes with much better efficiency and biosafety. In this study, the brain tumor cell-targeting and inhibition ability in vitro of the HSV-TK gene-loaded VEGFR2-targeted microbubblesystem (VCMB-pHSV-TK) was evaluated. The results showed that the amount of VCMB-pHSV-TKbinding to the edges of U87 glioma cells was the highest compared to CMB-pHSV-TK and MB-pHSV-TK, as controls. Particularly, the cell-targeting efficiency of VCMB-pHSV-TK (99.43 ± 0.32 %) wasmuch higher than those of CMB-pHSV-TK (6.36 ± 1.22 %) and MB-pHSV-TK (3.49 ± 0.35 %), (p <0,001). These data indicated that VCMB-pHSV-TK have much greater cell-binding ability comparedwith other untargeted MBs. In addition, the anti-tumor efficiency of HSV-TK/GCV via VCMB-pHSV-TK with FUS was examined in two glioma cell lines (U87 and U251 cells). After gene transfection,glioma cell inhibition ability of VCMB-pHSV-TK increased with a higher GCV concentration. Theresults also demonstrated that IC50 of U87 cells was lower than that of U251 cells (1.41 and 6.69μg/ml, respectively). Từkhóa:gen trị liệu, HSV-TK, hướng đích, kháng thể kháng VEGFR2, vi bọt. Đặt vấn đề ultrasound (FUS)) với hệ chuyển gen vi bọt thì Vi bọt (microbubbles (MB)) là các hạt mang làm tăng hiệu quả chuyển gen. Đây là một kỹkhí, được bao bọc bởi lớp màng mang điện thuật mới đầy hứa hẹn để chẩn đoán và điềutích, có khả năng liên kết với các phân tử acid trị nhiều loại ung thư [3].nucleic. Cấu trúc của vi bọt cho phép gắn Gen Herpes simplex virus thymidine kinasethêm nhiều loại phối tử nhằm chế tạo hệ (HSV-TK) mã hóa cho thymidin kinase - enzymchuyển gen có tác dụng hướng đích [3]. Hơn có tác dụng chuyển hóa tiền chất ganciclovirnữa, khi phối hợp siêu âm tập trung (focus (GCV) thành chất có hoạt tính ức chế tổng32 Nghiên cứu Dược & Thông tin thuốc 2022, Tập 13, Số 2, trang 32-37 hợp ADN của tế bào ung thư. Một số nghiên Nguyênliệu cứu đã chứng minh liệu pháp sử dụng gen Dipalmitoyl-phosphatidyl-choline (DPPC); HSV-TK kết hợp GVC có tác dụng ức chế nhiều 1 , 2 - d i s te a roy l - s n - g l yce ro - 3 - p h o s p h o loại ung thư trong đó có u não [2], [10]. Thụ ethanolamine -N-[methoxy (poly thể 2 của yếu tố tăng trưởng nội mô mạch (ethyleneglycol)) -2000]-Biotin (DSPE-PEG2000- máu (Vascular endothelial growth factor Biotin); 1,2-dipalmitoyl-3-trimethylammonium- receptor 2 (VEGFR2)) là thụ thể của yếu tố propane (DPTAP); 1,2-distearoyl-sn -glycero- tăng trưởng nội mô mạch máu (VEGF). Khi thụ 3-phospho ethanolamine-N-[methoxy thể này gắn với cơ chất sẽ kích hoạt con (poly(ethyleneglycol))-2000] (DSPE-PEG2000) đường truyền tin gây tăng sinh, tăng di từ Avanti Polar Lipids (Hoa Kỳ). Khí C3F8 từ chuyển của tế bào và tạo mạch máu. Dòng tế ThermoFisher (Hoa Kỳ); FITC-avidin từ Sigma bào tế bào u thần kinh đệm (glioma cell) là Aldrich, MO, (Hoa Kỳ); gen điều trị HSV-TK, dòng tế bào tiền thân chính của u nguyên tích hợp trong plasmid gắn chỉ thị mã hóa bào đệm đa dạng (Glioblastoma multiforme - tạo HSV-TK (pHSV-TK) (Origene - Mỹ); kháng GBM), đây là loại ung thư não ác tính phổ biến thể kháng VEGFR2 từ Miltenyi Biotec (Đức). nhất. VEGFR2 được biểu hiện nhiều trên màng Hóa chất khác đạt tiêu chuẩn dùng trong tế bào nội mô và trên cả tế bào u thần kinh phân tích. đệm [4], [5]. Dòng tế bào ung thư: ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đánh giá khả năng hướng đích và ức chế tế bào u não in vitro của hệ vi bọt mang gen HSV-TK và kháng thể kháng VEGFR2 hướng đíchNghiên cứu Dược & Thông tin thuốc 2022, Tập 13, Số 2, trang 32-37 BÀI NGHIÊN CỨUĐánh giá khả năng hướng đích và ức chế tế bàou não in vitro của hệ vi bọt mang gen HSV-TK vàkháng thể kháng VEGFR2 hướng đích Trần Thị Anh Thơ1, Nguyễn Phi Toàn1, Nguyễn Xuân Bắc1, Đồng Văn Quyền2, Bùi Khắc Cường3, Nguyễn Thị Lập1* 1Trường Đại học Dược Hà Nội 2 Viện Công nghệ sinh học, Viện hàn lâm khoa học Việt Nam 3 Học viện Quân y * Tác giả liên hệ: lapnt@hup.edu.vn (Ngày gửi đăng: 25/3/2022 - Ngày duyệt đăng: 25/4/2022) SUMMARY Among the non-viral gene vectors, microbubble (MB) arises as a non-viral vector to delivertherapeutic genes with much better efficiency and biosafety. In this study, the brain tumor cell-targeting and inhibition ability in vitro of the HSV-TK gene-loaded VEGFR2-targeted microbubblesystem (VCMB-pHSV-TK) was evaluated. The results showed that the amount of VCMB-pHSV-TKbinding to the edges of U87 glioma cells was the highest compared to CMB-pHSV-TK and MB-pHSV-TK, as controls. Particularly, the cell-targeting efficiency of VCMB-pHSV-TK (99.43 ± 0.32 %) wasmuch higher than those of CMB-pHSV-TK (6.36 ± 1.22 %) and MB-pHSV-TK (3.49 ± 0.35 %), (p <0,001). These data indicated that VCMB-pHSV-TK have much greater cell-binding ability comparedwith other untargeted MBs. In addition, the anti-tumor efficiency of HSV-TK/GCV via VCMB-pHSV-TK with FUS was examined in two glioma cell lines (U87 and U251 cells). After gene transfection,glioma cell inhibition ability of VCMB-pHSV-TK increased with a higher GCV concentration. Theresults also demonstrated that IC50 of U87 cells was lower than that of U251 cells (1.41 and 6.69μg/ml, respectively). Từkhóa:gen trị liệu, HSV-TK, hướng đích, kháng thể kháng VEGFR2, vi bọt. Đặt vấn đề ultrasound (FUS)) với hệ chuyển gen vi bọt thì Vi bọt (microbubbles (MB)) là các hạt mang làm tăng hiệu quả chuyển gen. Đây là một kỹkhí, được bao bọc bởi lớp màng mang điện thuật mới đầy hứa hẹn để chẩn đoán và điềutích, có khả năng liên kết với các phân tử acid trị nhiều loại ung thư [3].nucleic. Cấu trúc của vi bọt cho phép gắn Gen Herpes simplex virus thymidine kinasethêm nhiều loại phối tử nhằm chế tạo hệ (HSV-TK) mã hóa cho thymidin kinase - enzymchuyển gen có tác dụng hướng đích [3]. Hơn có tác dụng chuyển hóa tiền chất ganciclovirnữa, khi phối hợp siêu âm tập trung (focus (GCV) thành chất có hoạt tính ức chế tổng32 Nghiên cứu Dược & Thông tin thuốc 2022, Tập 13, Số 2, trang 32-37 hợp ADN của tế bào ung thư. Một số nghiên Nguyênliệu cứu đã chứng minh liệu pháp sử dụng gen Dipalmitoyl-phosphatidyl-choline (DPPC); HSV-TK kết hợp GVC có tác dụng ức chế nhiều 1 , 2 - d i s te a roy l - s n - g l yce ro - 3 - p h o s p h o loại ung thư trong đó có u não [2], [10]. Thụ ethanolamine -N-[methoxy (poly thể 2 của yếu tố tăng trưởng nội mô mạch (ethyleneglycol)) -2000]-Biotin (DSPE-PEG2000- máu (Vascular endothelial growth factor Biotin); 1,2-dipalmitoyl-3-trimethylammonium- receptor 2 (VEGFR2)) là thụ thể của yếu tố propane (DPTAP); 1,2-distearoyl-sn -glycero- tăng trưởng nội mô mạch máu (VEGF). Khi thụ 3-phospho ethanolamine-N-[methoxy thể này gắn với cơ chất sẽ kích hoạt con (poly(ethyleneglycol))-2000] (DSPE-PEG2000) đường truyền tin gây tăng sinh, tăng di từ Avanti Polar Lipids (Hoa Kỳ). Khí C3F8 từ chuyển của tế bào và tạo mạch máu. Dòng tế ThermoFisher (Hoa Kỳ); FITC-avidin từ Sigma bào tế bào u thần kinh đệm (glioma cell) là Aldrich, MO, (Hoa Kỳ); gen điều trị HSV-TK, dòng tế bào tiền thân chính của u nguyên tích hợp trong plasmid gắn chỉ thị mã hóa bào đệm đa dạng (Glioblastoma multiforme - tạo HSV-TK (pHSV-TK) (Origene - Mỹ); kháng GBM), đây là loại ung thư não ác tính phổ biến thể kháng VEGFR2 từ Miltenyi Biotec (Đức). nhất. VEGFR2 được biểu hiện nhiều trên màng Hóa chất khác đạt tiêu chuẩn dùng trong tế bào nội mô và trên cả tế bào u thần kinh phân tích. đệm [4], [5]. Dòng tế bào ung thư: ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Nghiên cứu y học Y dược học Gen trị liệu Kháng thể kháng VEGFR2 Hệ vi bọtTài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 315 0 0 -
5 trang 308 0 0
-
8 trang 262 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 253 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 238 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 224 0 0 -
13 trang 204 0 0
-
8 trang 203 0 0
-
5 trang 202 0 0
-
10 trang 199 1 0