Đánh giá khả năng kháng rầy nâu của một số giống lúa trồng phổ biến vùng đồng bằng sông Cửu Long trong điều kiện nhà lưới
Số trang: 7
Loại file: pdf
Dung lượng: 309.41 KB
Lượt xem: 5
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết Đánh giá khả năng kháng rầy nâu của một số giống lúa trồng phổ biến vùng đồng bằng sông Cửu Long trong điều kiện nhà lưới được thực hiện nhằm tìm ra các giống lúa có khả năng kháng rầy tốt để phục vụ cho sản xuất lúa vùng đồng bằng sông Cửu Long.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đánh giá khả năng kháng rầy nâu của một số giống lúa trồng phổ biến vùng đồng bằng sông Cửu Long trong điều kiện nhà lướiTạp chí Khoa học và Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 05(138)/2022ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG KHÁNG RẦY NÂU CỦA MỘT SỐ GIỐNG LÚA TRỒNG PHỔ BIẾN VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG TRONG ĐIỀU KIỆN NHÀ LƯỚI Trần Ngọc Hè 1*, Trương Ánh Phương2 TÓM TẮT Giống kháng là giải pháp khả thi và an toàn sinh thái trong quản lý rầy nâu. Trong 2 vụ Đông Xuân 2020 -2021 và Hè u 2021, có 20 giống lúa trồng phổ biến được đánh giá tính chống chịu đối với rầy nâu trong điềukiện nhà lưới tại Viện Lúa Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL). í nghiệm đánh giá khả năng kháng rầy nâucủa mỗi giống lúa được tiến hành theo phương pháp hộp mạ của IRRI. Kết quả đánh giá trong vụ Đông Xuân2020 - 2021 ghi nhận 2 giống (OM9582 và OM9577) thể hiện phản ứng kháng vừa với cả ba quần thể rầy nâuCần ơ, Long An và An Giang, trong khi đó giống OM6976 kháng vừa với quần thể rầy nâu Long An và AnGiang, nhưng nhiễm vừa với quần thể rầy nâu Cần ơ, các giống còn lại có phản ứng nhiễm vừa đến nhiễm.Trong vụ Hè u 2021, 2 giống có phản ứng kháng vừa với ba quần thể rầy nâu Cần ơ, Long An và An Gianglà OM9582 và OM9577, giống OM6976 kháng vừa với quần thể rầy nâu Long An, nhưng nhiễm vừa với quầnthể rầy nâu Cần ơ và An Giang, các giống còn lại có phản ứng nhiễm vừa đến nhiễm. Từ khóa: Cây lúa, khả năng kháng, rầy nâuI. ĐẶT VẤN ĐỀ Giống lúa: 20 giống lúa trồng phổ biến tại ĐBSCL Lúa là một trong những cây lương thực quan được thu thập và được cung cấp từ phòng Khảotrọng nhất trên thế giới. Trong số các côn trùng - Kiểm nghiệm giống cây trồng, Viện Lúa Đồnggây hại lúa, rầy nâu (Nilaparvata lugens Stal) là bằng sông Cửu Long (OM9582, OM7347, OM380,một trong các loài dịch hại nghiêm trọng và phổ OM5451, DS1, OM4900, Jasmine 85, IR50404,biến ở các nước trồng lúa trên thế giới (Ikeda and Nàng hoa 9, OM18, OM6976, OM6162, OM9577,Vaughan, 2006). Tại Việt Nam, những thiệt hại OM2517, RVT, IR4625, ST24, Đài thơm 8, OM5451,do loại côn trùng này gây ra hàng năm làm giảm VD20). Giống chuẩn nhiễm TN1 và giống chuẩnkhoảng 10% sản lượng lúa, đôi khi tới 30% hoặc cao kháng Ptb33 được lưu trữ tại Viện Lúa ĐBSCL.hơn nữa (Hà Huy Niên và Nguyễn ị Cát, 2004). Nguồn rầy nâu thu thập tại 3 vùng trồng lúaCho đến nay, biện pháp chủ yếu để ngăn chặn nạn ở ĐBSCL trong vụ Đông Xuân 2020 - 2021 và vụdịch rầy nâu là sử dụng thuốc bảo vệ thực vật để Hè u 2021: Huyện ới Lai, TP. Cần ơ, huyệndiệt côn trùng. Tuy nhiên, việc sử dụng tràn lan các Vĩnh Hưng, tỉnh Long An và huyện Châu Phú, tỉnhloại thuốc trừ sâu hóa học đã gây ra sự bùng phát An Giang. Rầy nâu sau khi thu thập được nhânrầy nâu. Để khắc phục hạn chế này, giống kháng nuôi bằng nguồn thức ăn giống lúa chuẩn nhiễmlà một giải pháp quan trọng trong quản lý sinh vật TN1 trong nhà lưới tại Viện Lúa ĐBSCL để chuẩnhại tổng hợp, là một biện pháp mang lại hiệu quả bị cho đánh giá khả năng kháng rầy nâu của cáckinh tế và an toàn môi trường trong kiểm soát dịch giống lúa. Rầy nâu thế hệ F1 - F2 ở tuổi 1 - 3 sẽ sửrầy nâu (Chiến và ctv., 2015). Chính vì vậy, nghiên dụng trong nghiên cứu.cứu “Đánh giá khả năng kháng rầy nâu của một số 2.2. Phương pháp nghiên cứugiống lúa trồng phổ biến vùng đồng bằng sông CửuLong ở điều kiện nhà lưới” được thực hiện nhằm í nghiệm được bố trí theo phương pháp hộp mạtìm ra các giống lúa có khả năng kháng rầy tốt để của IRRI tại Viện Lúa ĐBSCL trong vụ Đông Xuânphục vụ cho sản xuất lúa vùng ĐBSCL. 2020 - 2021 và Hè u 2021. Khay nhựa sử dụng trong nghiên cứu có kích thước 25 cm × 35 cm × 10 cm.II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Lớp bùn mịn cho vào khay dầy khoảng 7 cm. Sau khi cho bùn vào khay, làm bằng mặt bùn, dùng thước2.1. Vật liệu nghiên cứu Viện Lúa Đồng bằng sông Cửu Long Trường Đại học An Giang* Tác giả liên hệ, e-mail: tranngoche9@gmail.com74 Tạp chí Khoa học và Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 05(138)/2022kẻ hàng, mỗi hàng cách nhau 2,5 cm (một khay Xuân 2020 - 2021 và Hè u 2021, cấp gây hại của14 hàng). Dùng pen cấy hạt lúa vừa nảy mầm vào cả ba quần thể rầy nâu Cần ơ, Long An và Ankhay bùn mịn, mỗi giống cấy một hàng 20 hạt và Giang trên giống chuẩn kháng Ptb33 thấp nhất ở cả3 lần lặp lại. Trong mỗi khay đều bố ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đánh giá khả năng kháng rầy nâu của một số giống lúa trồng phổ biến vùng đồng bằng sông Cửu Long trong điều kiện nhà lướiTạp chí Khoa học và Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 05(138)/2022ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG KHÁNG RẦY NÂU CỦA MỘT SỐ GIỐNG LÚA TRỒNG PHỔ BIẾN VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG TRONG ĐIỀU KIỆN NHÀ LƯỚI Trần Ngọc Hè 1*, Trương Ánh Phương2 TÓM TẮT Giống kháng là giải pháp khả thi và an toàn sinh thái trong quản lý rầy nâu. Trong 2 vụ Đông Xuân 2020 -2021 và Hè u 2021, có 20 giống lúa trồng phổ biến được đánh giá tính chống chịu đối với rầy nâu trong điềukiện nhà lưới tại Viện Lúa Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL). í nghiệm đánh giá khả năng kháng rầy nâucủa mỗi giống lúa được tiến hành theo phương pháp hộp mạ của IRRI. Kết quả đánh giá trong vụ Đông Xuân2020 - 2021 ghi nhận 2 giống (OM9582 và OM9577) thể hiện phản ứng kháng vừa với cả ba quần thể rầy nâuCần ơ, Long An và An Giang, trong khi đó giống OM6976 kháng vừa với quần thể rầy nâu Long An và AnGiang, nhưng nhiễm vừa với quần thể rầy nâu Cần ơ, các giống còn lại có phản ứng nhiễm vừa đến nhiễm.Trong vụ Hè u 2021, 2 giống có phản ứng kháng vừa với ba quần thể rầy nâu Cần ơ, Long An và An Gianglà OM9582 và OM9577, giống OM6976 kháng vừa với quần thể rầy nâu Long An, nhưng nhiễm vừa với quầnthể rầy nâu Cần ơ và An Giang, các giống còn lại có phản ứng nhiễm vừa đến nhiễm. Từ khóa: Cây lúa, khả năng kháng, rầy nâuI. ĐẶT VẤN ĐỀ Giống lúa: 20 giống lúa trồng phổ biến tại ĐBSCL Lúa là một trong những cây lương thực quan được thu thập và được cung cấp từ phòng Khảotrọng nhất trên thế giới. Trong số các côn trùng - Kiểm nghiệm giống cây trồng, Viện Lúa Đồnggây hại lúa, rầy nâu (Nilaparvata lugens Stal) là bằng sông Cửu Long (OM9582, OM7347, OM380,một trong các loài dịch hại nghiêm trọng và phổ OM5451, DS1, OM4900, Jasmine 85, IR50404,biến ở các nước trồng lúa trên thế giới (Ikeda and Nàng hoa 9, OM18, OM6976, OM6162, OM9577,Vaughan, 2006). Tại Việt Nam, những thiệt hại OM2517, RVT, IR4625, ST24, Đài thơm 8, OM5451,do loại côn trùng này gây ra hàng năm làm giảm VD20). Giống chuẩn nhiễm TN1 và giống chuẩnkhoảng 10% sản lượng lúa, đôi khi tới 30% hoặc cao kháng Ptb33 được lưu trữ tại Viện Lúa ĐBSCL.hơn nữa (Hà Huy Niên và Nguyễn ị Cát, 2004). Nguồn rầy nâu thu thập tại 3 vùng trồng lúaCho đến nay, biện pháp chủ yếu để ngăn chặn nạn ở ĐBSCL trong vụ Đông Xuân 2020 - 2021 và vụdịch rầy nâu là sử dụng thuốc bảo vệ thực vật để Hè u 2021: Huyện ới Lai, TP. Cần ơ, huyệndiệt côn trùng. Tuy nhiên, việc sử dụng tràn lan các Vĩnh Hưng, tỉnh Long An và huyện Châu Phú, tỉnhloại thuốc trừ sâu hóa học đã gây ra sự bùng phát An Giang. Rầy nâu sau khi thu thập được nhânrầy nâu. Để khắc phục hạn chế này, giống kháng nuôi bằng nguồn thức ăn giống lúa chuẩn nhiễmlà một giải pháp quan trọng trong quản lý sinh vật TN1 trong nhà lưới tại Viện Lúa ĐBSCL để chuẩnhại tổng hợp, là một biện pháp mang lại hiệu quả bị cho đánh giá khả năng kháng rầy nâu của cáckinh tế và an toàn môi trường trong kiểm soát dịch giống lúa. Rầy nâu thế hệ F1 - F2 ở tuổi 1 - 3 sẽ sửrầy nâu (Chiến và ctv., 2015). Chính vì vậy, nghiên dụng trong nghiên cứu.cứu “Đánh giá khả năng kháng rầy nâu của một số 2.2. Phương pháp nghiên cứugiống lúa trồng phổ biến vùng đồng bằng sông CửuLong ở điều kiện nhà lưới” được thực hiện nhằm í nghiệm được bố trí theo phương pháp hộp mạtìm ra các giống lúa có khả năng kháng rầy tốt để của IRRI tại Viện Lúa ĐBSCL trong vụ Đông Xuânphục vụ cho sản xuất lúa vùng ĐBSCL. 2020 - 2021 và Hè u 2021. Khay nhựa sử dụng trong nghiên cứu có kích thước 25 cm × 35 cm × 10 cm.II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Lớp bùn mịn cho vào khay dầy khoảng 7 cm. Sau khi cho bùn vào khay, làm bằng mặt bùn, dùng thước2.1. Vật liệu nghiên cứu Viện Lúa Đồng bằng sông Cửu Long Trường Đại học An Giang* Tác giả liên hệ, e-mail: tranngoche9@gmail.com74 Tạp chí Khoa học và Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 05(138)/2022kẻ hàng, mỗi hàng cách nhau 2,5 cm (một khay Xuân 2020 - 2021 và Hè u 2021, cấp gây hại của14 hàng). Dùng pen cấy hạt lúa vừa nảy mầm vào cả ba quần thể rầy nâu Cần ơ, Long An và Ankhay bùn mịn, mỗi giống cấy một hàng 20 hạt và Giang trên giống chuẩn kháng Ptb33 thấp nhất ở cả3 lần lặp lại. Trong mỗi khay đều bố ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Công nghệ nông nghiệp Côn trùng gây hại lúa Kháng rầy nâu Quần thể rầy nâu Phương pháp hộp mạ của IRRIGợi ý tài liệu liên quan:
-
8 trang 114 0 0
-
9 trang 80 0 0
-
Xác định thời điểm thu hoạch và biện pháp xử lý quả sầu riêng chín đồng loạt
0 trang 54 0 0 -
10 trang 38 0 0
-
Vai trò của giới ở nông hộ, trở ngại, rủi ro và cơ chế ứng phó biến đổi khí hậu
7 trang 34 0 0 -
Nghệ thuật tạo hình cho cây cảnh
7 trang 30 0 0 -
Ứng dụng phương pháp SSR (Simple Sequence Repeats) trong chọn tạo các dòng lúa thơm
7 trang 30 0 0 -
Đa dạng nguồn tài nguyên cây thuốc ở Vườn Quốc gia Phú Quốc, tỉnh Kiên Giang
0 trang 29 0 0 -
Kết quả thử nghiệm một số giống đậu tương mới tại Cao Bằng
5 trang 27 0 0 -
Kết quả nghiên cứu các phương pháp cấy làm tăng năng suất lúa tại Nghệ An
6 trang 26 0 0