Đánh giá khả năng thay thế Artemia Vĩnh Châu bằng Artemia Thái Lan trong ương ấu trùng cua biển (Sylla paramamosain)
Số trang: 6
Loại file: pdf
Dung lượng: 209.53 KB
Lượt xem: 6
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết Đánh giá khả năng thay thế Artemia Vĩnh Châu bằng Artemia Thái Lan trong ương ấu trùng cua biển (Sylla paramamosain) trình bày chỉ số biến thái của ấu trùng cua qua các giai đoạn; Tăng trưởng của ấu trùng; Tỷ lệ sống của cua sau 22 ngày ương; Chi phí thức ăn sử dụng trong ương ấu trùng.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đánh giá khả năng thay thế Artemia Vĩnh Châu bằng Artemia Thái Lan trong ương ấu trùng cua biển (Sylla paramamosain)Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 12(73)/2016 ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG THAY THẾ ARTEMIA VĨNH CHÂU BẰNG ARTEMIA THÁI LAN TRONG ƯƠNG ẤU TRÙNG CUA BIỂN (Sylla paramamosain) Lê Quốc Việt1 và Trần Ngọc Hải1 TÓM TẮT Nghiên cứu được thực hiện nhằm xác định giai đoạn để thay thế Artemia Vĩnh Châu (Artemia VC) bằng Artemia ái Lan (Artemia TL) thích hợp cho sự sinh trưởng và tỷ lệ sống của ấu trùng. í nghiệm được bố trí hoàn toànngẫu nhiên với 3 lần lặp và 4 nghiệm thức, bao gồm: (i) sử dụng 100% Artemia VC; (ii) sử dụng 100% Artemia TL;(iii) thay thế Artemia TL từ Zoea 2 và (iv) thay thế Artemia TL từ Zoea 3; Bể thí nghiệm có thể tích 0,5m3, mật độ ấutrùng 300 con/L và nước có độ mặn 30‰. Sau 22 ngày ương, tỷ lệ chuyển cua ở các nghiệm thức là 100%. Tỷ lệ sốngcủa ấu trùng từ giai đoạn Zoea 1 đến cua 1 đạt từ 5,50 – 9,78% và khác biệt có ý nghĩa thống kê (p>0,05). Bên cạnhđó, chi phí thức ăn để sản xuất được 1.000 con cua 1 thì ở nghiệm thức sử dụng 100% Artemia VC, thay thế ArtemiaTL từ Zoea 2 và Zoea 3 khác biệt không ý nghĩa thống kê (lần lượt là 47.183; 48.268 và 49.573 đồng), nhưng chúngkhác biệt có ý nghĩa thống kê (p Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 12(73)/2016 Giai đoạn Zoea 4 đến megalopa cho ăn ấu trùng Tỷ lệ sống (%) = [(Tổng số cua thu được)/(Tổng sốArtemia (được giàu hóa bằng DHA Selco) 4 lần/ngày ấu trùng bố trí)] x 100%.(0, 6, 12 và 18 giờ), với mật độ Artemia từ 1,5-2,0 Chỉ số biến thái (Larval Stage Index = LSI) củacon/mL/lần và thức ăn nhân tạo (Lansy PL có nguồn ấu trùng được xác định theo các công thức sau: LSItừ Công ty Inve, 48% protein) 4 lần/ngày (3, 9, 15 = [(N1 x n1) + (N 2 x n2) + (Ni x ni)]/ (n1 + n2 + ni).và 21 giờ) với liều lượng từ 1,5-2 g/m3/lần. Đối với Trong đó: N1, N 2, Ni: giai đoạn ấu trùng; n1, n2, ni: Sốmỗi loại Artemia được xác định số lượng nauplii/g ấu trùng ở giai đoạn tương ứng.và kích cỡ nauplii trước khi tiến hành thí nghiệm. Ngoài ra, trong nghiên cứu còn xác định số lượngSố lượng nauplii của Artemia VC là 305.070±23.000 thức ăn sử dụng (Artemia và lansy PL) để sản xuấtnauplii/g, với kích cỡ nauplii mới nở là 380±46 µm ra 1.000 cua 1 ở từng nghiệm thức, từ đó xác địnhvà số lượng nauplii của Artemia TL 210.620±37.000 hiệu quả kinh tế của việc thay thế Artemia VC bằngnauplii/g, kích cỡ nauplii tương ứng 450±53 µm. Artemia TL. Khi ấu trùng cua chuyển sang megalop hoàn toànbố trí giá thể lưới (cỡ mắt lưới 4mm) vào bể ương, 2.2.4. Xử lý số liệumỗi bể ương cho 3 mảnh lưới với mỗi mảnh có diện Các số liệu thu thập được phân tích giá trị trungtích 1,2 m2. Trong giai đoạn này ấu trùng được cho bình, độ lệch chuẩn và phần trăm. So sánh sự khácăn Lansy PL 8 lần/ngày (0, 3, 6, 9, 12, 15, 18 và 21 biệt giữa các nghiệm thức thí nghiệm bằng phầngiờ) với lượng 1,5-2,0 g/m3/lần. mềm Excel và SPSS 16.0 theo phương pháp phân tích ANOVA một nhân tố thông qua phép thử Duncan ở2.2.3. Các chỉ tiêu theo dõi và phương pháp xác định mức ý nghĩa pTạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 12(73)/2016trong ương ấu trùng cua biển đôi khi hàm lượng nhiều (LSI dao động từ 6,67 – 6,90). Nhìn chung,TAN trong môi trường nước là 5 mg/L và nitrite lên thời gian biến thái của ấu trùng cua ở các nghiệmđến 1 mg/L nhưng ấu trùng cua vẫn phát triển bình thức tương đối ngắn và chỉ số LSI cũng đã thể hiệnthường. Qua đó cho thấy, hàm lượng nitrite trong thí được sự chuyển giai đoạn của cua khá đồng đều ởnghiệm này nằm ở khoảng phát triển bình thường các nghiệm thức. Điều này cho thấy khi sử dụngcủa ấu trùng cua, dao động từ 0,32-0,49 mg/L. Artemia TL làm thức ăn cho ấu trùng cua biển không ảnh hưởng đến sự biến thái của ấu trùng cua3.2. Chỉ số biến thái của ấu trùng cua qua các biển. eo Trần Ngọc Hải và Trương Trọng nghĩagiai đoạn (2004), mỗi giai đoạn Zoea kéo dài 4 ngày và 8 ngày Kết quả bảng 2 cho thấy, sự biến thái của ấu cho giai đoạn Megalopa. Trong ương ấu trùng cuatrùng cua biển ở các nghiệm thức khác biệt không biển, giai đoạn Zoea mất khoả ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đánh giá khả năng thay thế Artemia Vĩnh Châu bằng Artemia Thái Lan trong ương ấu trùng cua biển (Sylla paramamosain)Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 12(73)/2016 ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG THAY THẾ ARTEMIA VĨNH CHÂU BẰNG ARTEMIA THÁI LAN TRONG ƯƠNG ẤU TRÙNG CUA BIỂN (Sylla paramamosain) Lê Quốc Việt1 và Trần Ngọc Hải1 TÓM TẮT Nghiên cứu được thực hiện nhằm xác định giai đoạn để thay thế Artemia Vĩnh Châu (Artemia VC) bằng Artemia ái Lan (Artemia TL) thích hợp cho sự sinh trưởng và tỷ lệ sống của ấu trùng. í nghiệm được bố trí hoàn toànngẫu nhiên với 3 lần lặp và 4 nghiệm thức, bao gồm: (i) sử dụng 100% Artemia VC; (ii) sử dụng 100% Artemia TL;(iii) thay thế Artemia TL từ Zoea 2 và (iv) thay thế Artemia TL từ Zoea 3; Bể thí nghiệm có thể tích 0,5m3, mật độ ấutrùng 300 con/L và nước có độ mặn 30‰. Sau 22 ngày ương, tỷ lệ chuyển cua ở các nghiệm thức là 100%. Tỷ lệ sốngcủa ấu trùng từ giai đoạn Zoea 1 đến cua 1 đạt từ 5,50 – 9,78% và khác biệt có ý nghĩa thống kê (p>0,05). Bên cạnhđó, chi phí thức ăn để sản xuất được 1.000 con cua 1 thì ở nghiệm thức sử dụng 100% Artemia VC, thay thế ArtemiaTL từ Zoea 2 và Zoea 3 khác biệt không ý nghĩa thống kê (lần lượt là 47.183; 48.268 và 49.573 đồng), nhưng chúngkhác biệt có ý nghĩa thống kê (p Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 12(73)/2016 Giai đoạn Zoea 4 đến megalopa cho ăn ấu trùng Tỷ lệ sống (%) = [(Tổng số cua thu được)/(Tổng sốArtemia (được giàu hóa bằng DHA Selco) 4 lần/ngày ấu trùng bố trí)] x 100%.(0, 6, 12 và 18 giờ), với mật độ Artemia từ 1,5-2,0 Chỉ số biến thái (Larval Stage Index = LSI) củacon/mL/lần và thức ăn nhân tạo (Lansy PL có nguồn ấu trùng được xác định theo các công thức sau: LSItừ Công ty Inve, 48% protein) 4 lần/ngày (3, 9, 15 = [(N1 x n1) + (N 2 x n2) + (Ni x ni)]/ (n1 + n2 + ni).và 21 giờ) với liều lượng từ 1,5-2 g/m3/lần. Đối với Trong đó: N1, N 2, Ni: giai đoạn ấu trùng; n1, n2, ni: Sốmỗi loại Artemia được xác định số lượng nauplii/g ấu trùng ở giai đoạn tương ứng.và kích cỡ nauplii trước khi tiến hành thí nghiệm. Ngoài ra, trong nghiên cứu còn xác định số lượngSố lượng nauplii của Artemia VC là 305.070±23.000 thức ăn sử dụng (Artemia và lansy PL) để sản xuấtnauplii/g, với kích cỡ nauplii mới nở là 380±46 µm ra 1.000 cua 1 ở từng nghiệm thức, từ đó xác địnhvà số lượng nauplii của Artemia TL 210.620±37.000 hiệu quả kinh tế của việc thay thế Artemia VC bằngnauplii/g, kích cỡ nauplii tương ứng 450±53 µm. Artemia TL. Khi ấu trùng cua chuyển sang megalop hoàn toànbố trí giá thể lưới (cỡ mắt lưới 4mm) vào bể ương, 2.2.4. Xử lý số liệumỗi bể ương cho 3 mảnh lưới với mỗi mảnh có diện Các số liệu thu thập được phân tích giá trị trungtích 1,2 m2. Trong giai đoạn này ấu trùng được cho bình, độ lệch chuẩn và phần trăm. So sánh sự khácăn Lansy PL 8 lần/ngày (0, 3, 6, 9, 12, 15, 18 và 21 biệt giữa các nghiệm thức thí nghiệm bằng phầngiờ) với lượng 1,5-2,0 g/m3/lần. mềm Excel và SPSS 16.0 theo phương pháp phân tích ANOVA một nhân tố thông qua phép thử Duncan ở2.2.3. Các chỉ tiêu theo dõi và phương pháp xác định mức ý nghĩa pTạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 12(73)/2016trong ương ấu trùng cua biển đôi khi hàm lượng nhiều (LSI dao động từ 6,67 – 6,90). Nhìn chung,TAN trong môi trường nước là 5 mg/L và nitrite lên thời gian biến thái của ấu trùng cua ở các nghiệmđến 1 mg/L nhưng ấu trùng cua vẫn phát triển bình thức tương đối ngắn và chỉ số LSI cũng đã thể hiệnthường. Qua đó cho thấy, hàm lượng nitrite trong thí được sự chuyển giai đoạn của cua khá đồng đều ởnghiệm này nằm ở khoảng phát triển bình thường các nghiệm thức. Điều này cho thấy khi sử dụngcủa ấu trùng cua, dao động từ 0,32-0,49 mg/L. Artemia TL làm thức ăn cho ấu trùng cua biển không ảnh hưởng đến sự biến thái của ấu trùng cua3.2. Chỉ số biến thái của ấu trùng cua qua các biển. eo Trần Ngọc Hải và Trương Trọng nghĩagiai đoạn (2004), mỗi giai đoạn Zoea kéo dài 4 ngày và 8 ngày Kết quả bảng 2 cho thấy, sự biến thái của ấu cho giai đoạn Megalopa. Trong ương ấu trùng cuatrùng cua biển ở các nghiệm thức khác biệt không biển, giai đoạn Zoea mất khoả ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Công nghệ nông nghiệp Thay thế Artemia Artemia Vĩnh Châu Artemia Thái Lan Ương ấu trùng cua biểnGợi ý tài liệu liên quan:
-
8 trang 122 0 0
-
9 trang 85 0 0
-
Xác định thời điểm thu hoạch và biện pháp xử lý quả sầu riêng chín đồng loạt
0 trang 60 0 0 -
10 trang 39 0 0
-
Vai trò của giới ở nông hộ, trở ngại, rủi ro và cơ chế ứng phó biến đổi khí hậu
7 trang 37 0 0 -
Nghệ thuật tạo hình cho cây cảnh
7 trang 34 0 0 -
Ứng dụng phương pháp SSR (Simple Sequence Repeats) trong chọn tạo các dòng lúa thơm
7 trang 32 0 0 -
Kết quả nghiên cứu các phương pháp cấy làm tăng năng suất lúa tại Nghệ An
6 trang 30 0 0 -
Đa dạng nguồn tài nguyên cây thuốc ở Vườn Quốc gia Phú Quốc, tỉnh Kiên Giang
0 trang 30 0 0 -
Kết quả thử nghiệm một số giống đậu tương mới tại Cao Bằng
5 trang 30 0 0