Đánh giá lâm sàng và kết quả điều trị phẫu thuật u màng não vòm sọ bán cầu đại não
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 317.33 KB
Lượt xem: 10
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Mục tiêu của nghiên cứu nhằm đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật u màng não vòm sọ bán cầu đại não. Nghiên cứu tiến hành hồi cứu mô tả cắt ngang 240 bệnh nhân được điều trị phẫu thuật với chẩn đoán giải phẫu bệnh là u màng não vòm sọ của bán cầu đại não từ 1/2012-12/2013 tại khoa ngoại thần kinh, bệnh viện Chợ Rẫy.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đánh giá lâm sàng và kết quả điều trị phẫu thuật u màng não vòm sọ bán cầu đại não Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 ĐÁNH GIÁ LÂM SÀNG VÀ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ PHẪU THUẬT U MÀNG NÃO VÒM SỌ BÁN CẦU ĐẠI NÃO Võ Thanh Tùng*, Trần Thị Mai Linh*, Huỳnh Lê Phương* TÓM TẮT Mục tiêu: Đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật u màng não vòm sọ bán cầu đại não. Phương pháp nghiên cứu: Hồi cứu mô tả cắt ngang 240 bệnh nhân được điều trị phẫu thuật với chẩn đoán giải phẫu bệnh là u màng não vòm sọ của bán cầu đại não từ 1/2012 – 12/2013 tại khoa Ngoại thần kinh, bệnh viện Chợ Rẫy. Kết quả: Tuổi nhỏ nhất là 13, cao nhất là 80; đa số tập trung ở nhóm tuổi 30 ‐ 60 tuổi chiếm 72,4%. Tỉ lệ nữ: nam là 1,57: 1. Các triệu chứng lâm sàng thường gặp là đau đầu (84,2%), kế đến rối loạn vận động (32,1%) và động kinh (17,1%). Vị trí u thường gặp nhất là vùng trán và đính chiếm 76,1% với kích thước u từ 3 đến 6cm chiếm đa số (66,7%). Kết quả điều trị cho thấy: 93% trường hợp là u lành tính (xếp độ mô học độ 1); 100% trường hợp được điều trị phẫu thuật lấy toàn bộ u theo Simpson I với kết quả tốt 95,4%, vừa 2,9% và xấu 1,7%. Kết luận: U màng não vòm sọ bán cầu đại não hầu hết là u lành tính. Tuổi thường gặp là tuổi trung niên. Điều trị phẫu thuật lấy toàn bộ u có kết quả tốt. Từ khóa: u màng não, vòm sọ, bán cầu đại não ABSTRACT THE CLINICAL FEATURES AND THE RESULT OF SURGERY OF CONVEXITY HEMISPHERE MENIGIOMA Vo Thanh Tung, Tran Thi Mai Linh, Huynh Le Phuong * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 ‐ Supplement of No 6‐ 2014: 280 – 284 Objectives: To evaluate the clinical features and the result of surgery of convexity hemisphere meningiomas. Methods: We retrospective reviewed 240 patients in Neurosurgery department, with histopathological diagnosis of convexity hemisphere meningioma at Cho Ray hospital from January 2012 to december 2013. Results: In our study, the minimum age was 13, the maximum age was 80 and found higher at the age group 30 – 60 years old (72.4%). The most frequent presenting symptoms were headache, movement disorders and seizure, 84,2%, 32,1% and 17,1% respectively. 76,1% tumors were often localized to the frontal and parietal. Most of tumors were from 3 – 6 cm in size (66.7%). Based on histopathologic features, 93% meningiomas was classified into grade I. All patients were operated with total removal tumor based on Simpson I. Patient’s status at discharge largrly good for 95.4%, moderate 2.9% and bad 1.7%. Conclusions: The most of convexity hemisphere meningomas are benign. The middle‐aged patients are higher. Surgical removal of total tumors brought good results. Key words: meningioma, convexity, hemisphere. ĐẶT VẤN ĐỀ U màng não nội sọ là u xuất phát từ nhung mao màng nhện chiếm khoảng 15% các u nội sọ(9), trong đó vị trí thường gặp nhất ở vòm sọ bán cầu đại não. Hầu hết u màng não lành tính, diễn tiến chậm, thời gian khởi phát bệnh kéo dài. Phương tiện chẩn đoán tốt nhất đối với u màng não hiện nay là MRI có cản từ tiếp đến là *Khoa Ngoại Thần Kinh – Bệnh viện Chợ Rẫy Tác giả liên lạc: ThS BS Võ Thanh Tùng ĐT: 0918678677 280 Email: bstungcr@yahoo.com.vn Chuyên Đề Phẫu Thuật Thần Kinh Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 Nghiên cứu Y học Karnofsky 0‐40 điểm CTscan có cản quang. Xấu Đa số các u màng não là lành tính ít xâm lấn nhu mô não và có thể điều trị khỏi hoàn toàn bằng phẫu thuật cắt bỏ toàn bộ khối u cùng với màng cứng, xương sọ bị u thâm nhiễm. Phương pháp phẫu thuật này rất thuận lợi đối với các u màng não ở vị trí vòm sọ của bán cầu đại não. Tuy nhiên u màng não thường có rất nhiều mạch máu nuôi nên dễ mất nhiều máu trong phẫu thuật, đặt biệt là các u có kích thước lớn đây là một thách thức cho các phẫu thuật viên. Các số liệu được lưu trữ và xử lý thống kế. KẾT QUẢ Trong 240 trường hợp tỉ lệ nữ:nam là 1,57 Tuổi nhỏ nhất là 13 tuổi, lớn nhất 80 tuổi; phần lớn là trung niên (31‐60) (72,4%) Tuổi và giới tính Bảng 1: Phân bố theo độ tuổi Tuổi 11-20 21-30 31-40 41-50 51-60 61-70 >70 Tỉ lệ % 3,4% 5% 17,5% 29,1% 25,8% 14,2% 5% Tại khoa ngoại thần kinh bệnh viện Chợ Rẫy với khoảng trên 120 trường hợp u màng não vòm sọ bán cầu đại não được điều trị mõi năm, vi phẫu thuật lấy u là lựa chọn đầu tiên trong điều trị. Vì vậy chúng tôi thực hiện nghiên cứu này để đánh giá đặc điểm lâm sàng cũng như kết quả điều trị ban đầu loại u này. cứu, 1 trường hợp đáp ứng với chống phù não ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU bằng nội khoa. Đối tượng nghiên cứu 240 bệnh nhân được chẩn đoán u màng não vòm sọ bán cầu đại não được điều trị phẫu thuật và có kết quả giải phẫu bệnh là u màng não tại khoa ngoại thần kinh bệnh viện Chợ Rẫy trong thời gian từ 1/2012 – 12/2013. Tiêu ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đánh giá lâm sàng và kết quả điều trị phẫu thuật u màng não vòm sọ bán cầu đại não Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 ĐÁNH GIÁ LÂM SÀNG VÀ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ PHẪU THUẬT U MÀNG NÃO VÒM SỌ BÁN CẦU ĐẠI NÃO Võ Thanh Tùng*, Trần Thị Mai Linh*, Huỳnh Lê Phương* TÓM TẮT Mục tiêu: Đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật u màng não vòm sọ bán cầu đại não. Phương pháp nghiên cứu: Hồi cứu mô tả cắt ngang 240 bệnh nhân được điều trị phẫu thuật với chẩn đoán giải phẫu bệnh là u màng não vòm sọ của bán cầu đại não từ 1/2012 – 12/2013 tại khoa Ngoại thần kinh, bệnh viện Chợ Rẫy. Kết quả: Tuổi nhỏ nhất là 13, cao nhất là 80; đa số tập trung ở nhóm tuổi 30 ‐ 60 tuổi chiếm 72,4%. Tỉ lệ nữ: nam là 1,57: 1. Các triệu chứng lâm sàng thường gặp là đau đầu (84,2%), kế đến rối loạn vận động (32,1%) và động kinh (17,1%). Vị trí u thường gặp nhất là vùng trán và đính chiếm 76,1% với kích thước u từ 3 đến 6cm chiếm đa số (66,7%). Kết quả điều trị cho thấy: 93% trường hợp là u lành tính (xếp độ mô học độ 1); 100% trường hợp được điều trị phẫu thuật lấy toàn bộ u theo Simpson I với kết quả tốt 95,4%, vừa 2,9% và xấu 1,7%. Kết luận: U màng não vòm sọ bán cầu đại não hầu hết là u lành tính. Tuổi thường gặp là tuổi trung niên. Điều trị phẫu thuật lấy toàn bộ u có kết quả tốt. Từ khóa: u màng não, vòm sọ, bán cầu đại não ABSTRACT THE CLINICAL FEATURES AND THE RESULT OF SURGERY OF CONVEXITY HEMISPHERE MENIGIOMA Vo Thanh Tung, Tran Thi Mai Linh, Huynh Le Phuong * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 ‐ Supplement of No 6‐ 2014: 280 – 284 Objectives: To evaluate the clinical features and the result of surgery of convexity hemisphere meningiomas. Methods: We retrospective reviewed 240 patients in Neurosurgery department, with histopathological diagnosis of convexity hemisphere meningioma at Cho Ray hospital from January 2012 to december 2013. Results: In our study, the minimum age was 13, the maximum age was 80 and found higher at the age group 30 – 60 years old (72.4%). The most frequent presenting symptoms were headache, movement disorders and seizure, 84,2%, 32,1% and 17,1% respectively. 76,1% tumors were often localized to the frontal and parietal. Most of tumors were from 3 – 6 cm in size (66.7%). Based on histopathologic features, 93% meningiomas was classified into grade I. All patients were operated with total removal tumor based on Simpson I. Patient’s status at discharge largrly good for 95.4%, moderate 2.9% and bad 1.7%. Conclusions: The most of convexity hemisphere meningomas are benign. The middle‐aged patients are higher. Surgical removal of total tumors brought good results. Key words: meningioma, convexity, hemisphere. ĐẶT VẤN ĐỀ U màng não nội sọ là u xuất phát từ nhung mao màng nhện chiếm khoảng 15% các u nội sọ(9), trong đó vị trí thường gặp nhất ở vòm sọ bán cầu đại não. Hầu hết u màng não lành tính, diễn tiến chậm, thời gian khởi phát bệnh kéo dài. Phương tiện chẩn đoán tốt nhất đối với u màng não hiện nay là MRI có cản từ tiếp đến là *Khoa Ngoại Thần Kinh – Bệnh viện Chợ Rẫy Tác giả liên lạc: ThS BS Võ Thanh Tùng ĐT: 0918678677 280 Email: bstungcr@yahoo.com.vn Chuyên Đề Phẫu Thuật Thần Kinh Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 Nghiên cứu Y học Karnofsky 0‐40 điểm CTscan có cản quang. Xấu Đa số các u màng não là lành tính ít xâm lấn nhu mô não và có thể điều trị khỏi hoàn toàn bằng phẫu thuật cắt bỏ toàn bộ khối u cùng với màng cứng, xương sọ bị u thâm nhiễm. Phương pháp phẫu thuật này rất thuận lợi đối với các u màng não ở vị trí vòm sọ của bán cầu đại não. Tuy nhiên u màng não thường có rất nhiều mạch máu nuôi nên dễ mất nhiều máu trong phẫu thuật, đặt biệt là các u có kích thước lớn đây là một thách thức cho các phẫu thuật viên. Các số liệu được lưu trữ và xử lý thống kế. KẾT QUẢ Trong 240 trường hợp tỉ lệ nữ:nam là 1,57 Tuổi nhỏ nhất là 13 tuổi, lớn nhất 80 tuổi; phần lớn là trung niên (31‐60) (72,4%) Tuổi và giới tính Bảng 1: Phân bố theo độ tuổi Tuổi 11-20 21-30 31-40 41-50 51-60 61-70 >70 Tỉ lệ % 3,4% 5% 17,5% 29,1% 25,8% 14,2% 5% Tại khoa ngoại thần kinh bệnh viện Chợ Rẫy với khoảng trên 120 trường hợp u màng não vòm sọ bán cầu đại não được điều trị mõi năm, vi phẫu thuật lấy u là lựa chọn đầu tiên trong điều trị. Vì vậy chúng tôi thực hiện nghiên cứu này để đánh giá đặc điểm lâm sàng cũng như kết quả điều trị ban đầu loại u này. cứu, 1 trường hợp đáp ứng với chống phù não ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU bằng nội khoa. Đối tượng nghiên cứu 240 bệnh nhân được chẩn đoán u màng não vòm sọ bán cầu đại não được điều trị phẫu thuật và có kết quả giải phẫu bệnh là u màng não tại khoa ngoại thần kinh bệnh viện Chợ Rẫy trong thời gian từ 1/2012 – 12/2013. Tiêu ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí y học Nghiên cứu y học Điều trị phẫu thuật u màng não U màng não vòm sọ Bán cầu đại nãoGợi ý tài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 307 0 0 -
5 trang 302 0 0
-
8 trang 256 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 245 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 228 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 216 0 0 -
8 trang 198 0 0
-
13 trang 196 0 0
-
5 trang 195 0 0
-
9 trang 189 0 0