Danh mục

Đánh giá mô hình điều trị thực tế và kết quả lâm sàng ở bệnh nhân ung thư phổi không phải tế bào nhỏ giai đoạn III: Góc nhìn từ nghiên cứu Kindle - Việt Nam

Số trang: 12      Loại file: pdf      Dung lượng: 487.58 KB      Lượt xem: 7      Lượt tải: 0    
Jamona

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Bài viết Đánh giá mô hình điều trị thực tế và kết quả lâm sàng ở bệnh nhân ung thư phổi không phải tế bào nhỏ giai đoạn III: Góc nhìn từ nghiên cứu Kindle - Việt Nam nghiên cứu KINDLE toàn cầu là xác định mô hình điều trị và kết quả lâm sàng của bệnh nhân NSCLC giai đoạn III, theo tiêu chí của Ủy ban Hỗn hợp về Ung thư Hoa Kỳ (AJCC) (ấn bản thứ 7) trong kỷ nguyên tiền ung thư.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đánh giá mô hình điều trị thực tế và kết quả lâm sàng ở bệnh nhân ung thư phổi không phải tế bào nhỏ giai đoạn III: Góc nhìn từ nghiên cứu Kindle - Việt Nam TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 520 - THÁNG 11 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2022 ĐÁNH GIÁ MÔ HÌNH ĐIỀU TRỊ THỰC TẾ VÀ KẾT QUẢ LÂM SÀNG Ở BỆNH NHÂN UNG THƯ PHỔI KHÔNG PHẢI TẾ BÀO NHỎ GIAI ĐOẠN III: GÓC NHÌN TỪ NGHIÊN CỨU KINDLE - VIỆT NAM Diệp Bảo Tuấn1, Nguyễn Tuấn Khôi2, Nguyễn Thùy Trang3 Võ Thị Ngọc Trâm3TÓM TẮT 22 Thống kê mô tả được sử dụng để tóm tắt Đặt vấn đề: nhân khẩu học, đặc điểm bệnh tật và phương Ung thư phổi là bệnh ác tính phổ biến nhất thức điều trị. Phương pháp Kaplan-Meier đánhvà là nguyên nhân hàng đầu gây tử vong liên giá ước tính sống sót; Khoảng tin cậy 95%quan đến ung thư trên toàn thế giới (18,0% tổng (KTC) 2 mặt được tính toán. Thống kê suy luậnsố ca tử vong do ung thư, GLOBOCAN 2020). được sử dụng để đánh giá tương quan giữa cácTại Việt Nam, hơn 80% trường hợp ung thư phổi biến số lâm sàng và điều trị với trung vị thời gianlà ung thư phổi không tế bào nhỏ (NSCLC) và sống còn không bệnh tiến triển (mPFS) và trungphần lớn các trường hợp (khoảng 89%) được vị thời gian sống còn toàn bộ (mOS).phát hiện ở giai đoạn trễ (IIIB hoặc IV). Với Kết quả:gánh nặng đáng kể của NSCLC dẫn đến tác động Tổng số 150 bệnh nhân (tuổi trung bình: 60kinh tế gia tăng ở Việt Nam, cần có các chiến tuổi [thay đổi từ 26 - 82]) đã được tuyển tham gialược hiệu quả về chi phí và phạm vi bao phủ rộng nghiên cứu; 75,3% là nam, 62,0% có tiền sử hútrãi để quản lý các trường hợp NSCLC thuốc, 56,4% mắc bệnh giai đoạn IIIB và 62,5% Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: bị ung thư biểu mô tuyến. Phần lớn các trường Dữ liệu hồi cứu từ những bệnh nhân được hợp (97,3%) không được hội chẩn đa chuyênchẩn đoán ung thư phổi không tế bào nhỏ khoa.(NSCLC) giai đoạn III (AJCC, ấn bản lần thứ 7) Nhìn chung, hóa trị đơn thuần (43,3%), xạ trịtừ tháng 1 năm 2013 đến tháng 12 năm 2017 với đơn thuần (17,0%), hóa xạ trị tuần tự (13,5%) vàít nhất 9 tháng theo dõi được thu thập từ 2 trung hóa xạ trị đồng thời (12,8%) được ưu tiên dùngtâm ở Việt Nam (BV Ung Bướu TP. HCM và BV làm liệu pháp ban đầu. Điều trị dựa trên phẫuK). thuật được thực hiện ở một số ít bệnh nhân (giai đoạn IIIA: 10%; giai đoạn IIIB: 1,3%). Liệu pháp1 TS.BS. Phó Giám đốc Bệnh viện Ung Bướu TP. giảm nhẹ là phương pháp điều trị được sử dụngHCM phổ biến nhất khi tái phát lần thứ hai và thứ ba.2 BSCKII. Trưởng khoa Nội phụ khoa, phổi - mPFS và mOS cho nhóm thuần tập Việt Nam lầnBệnh viện Ung Bướu TP. HCM lượt là 8,7 tháng (95% CI, 7,59-9,72) và 25,73 Bác sĩ khoa Nội phụ khoa, phổi - Bệnh viện Ung tháng (95% CI, 19,98 - 42,61). mPFS và mOSBướu TP. HCM cho giai đoạn IIIA là 11,9 tháng (95% CI, 8,64 -Chịu trách nhiệm chính: Diệp Bảo Tuấn 14,95) và 28,2 tháng (95% CI, 24,15 - không tínhEmail: tuandb154@yahoo.com.vn được) và cho giai đoạn IIIB là 7,8 tháng (95%Ngày nhận bài: 25/9/2022 CI, 6,64 - 8,71) và 20,0 tháng (KTC 95%, 13,01 -Ngày phản biện: 30/9/2022 42,61).Ngày chấp nhận đăng: 25/10/2022 163 HỘI THẢO HÀNG NĂM PHÒNG CHỐNG UNG THƯ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH LẦN THỨ 25 Kết luận: Nghiên cứu KINDLE - Việt Nam adenocarcinoma. The majority of the casescung cấp thông tin chi tiết về các phát hiện lâm (97.3%) were not discussed at a multidisciplinarysàng của NSCLC giai đoạn III. Các chiến lược để team meeting. Overall, chemotherapy alonecải thiện kết quả lâm sàng ở nhóm bệnh nhân này (43.3%), radiotherapy alone (17.0%), sequentialbao gồm giáo dục bác sĩ, tổ chức hội chẩn đa chemoradiation (13.5%) and concurrentchuyên khoa và tăng khả năng tiếp cận với các chemoradiation (12.8%) were preferred as initialphương pháp điều trị mới như liệu pháp miễn therapy. Surgery-based treatment wasdịch và liệu pháp nhắm đích. administered in limited patients (stage IIIA, 10%; Từ khóa: Ung thư phổi, NSCLCgiai đoạn stage IIIB, 1.3%). Palliative therapy was the mostIII, hóa xạ trị tuần tự, hóa trị, hóa xạ trị. commonly administered treatment upon relapse in the second - and third - line setting. The mPFSSUMMARY and mOS for the Vietnam cohort were 8.7 ASSESEMENT OF REAL - WORLD months (95% CI, 7.59 - 9.72) and 25.7 months TREATMENT PATTERNS AND (95% CI, 19.98 - 42.61), respectively. The mPFS CLINICAL OUTCOMES IN PATIENTS and mOS for stage IIIA were 11.9 months (95% WITH STAGE III NON-SMALL-CELL CI, 8.64 - 14.95) and 28.2 months (95% CI, LUNG CANCER: RESULTS OF 24.15 - not-calculable) and for stage IIIB were KINDLE - VIETNAM COHORT 7.8 months (95% CI, 6.64 - 8.71) and 20.0 Objective: Kindle - Vietnam was a part of a months (95% CI, 13.01 - 42.61).real - world Kindle study with an aim to Conclusions: KINDLE-Vietnam offersc ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: