Danh mục

Đánh giá mối liên quan giữa chỉ số phản ứng áp lực của não (PRx) với áp lực nội sọ và áp lực tưới máu não ở bệnh nhân chấn thương sọ não nặng

Số trang: 4      Loại file: pdf      Dung lượng: 370.92 KB      Lượt xem: 8      Lượt tải: 0    
Jamona

Phí tải xuống: 5,000 VND Tải xuống file đầy đủ (4 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Nghiên cứu nhằm mục tiêu đánh giá mối liên quan giữa chỉ số phản ứng với áp lực của não (PRx) với áp lực nội sọ và áp lực tưới máu não ở bệnh nhân chấn thương sọ não nặng. Nghiên cứu phân tích mô tả trên 14 bệnh nhân chấn thương sọ não nặng được theo dõi chỉ số PRx nằm điều trị tại đơn vị hồi sức tích cực – bệnh viện Việt Đức từ tháng 3 đến tháng 9 năm 2018.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đánh giá mối liên quan giữa chỉ số phản ứng áp lực của não (PRx) với áp lực nội sọ và áp lực tưới máu não ở bệnh nhân chấn thương sọ não nặng vietnam medical journal n01&2 - MARCH - 2019 ĐÁNH GIÁ MỐI LIÊN QUAN GIỮA CHỈ SỐ PHẢN ỨNG ÁP LỰC CỦA NÃO (PRx) VỚI ÁP LỰC NỘI SỌ VÀ ÁP LỰC TƯỚI MÁU NÃO Ở BỆNH NHÂN CHẤN THƯƠNG SỌ NÃO NẶNG Vũ Hoàng Phương1, Phạm Anh Sơn2TÓM TẮT were monitored byPRx, which were treated at ICU - Viet Duc Universityhospital from March to September 13 Mục tiêu: Nghiên cứu nhằm mục tiêu đánh giámối 2018. Results: The average age is 33.6 ± 16.7liên quan giữa chỉ số phản ứng với áp lực của não (year). The Glasgow comascale (GCS) atadmission is(PRx) với áp lực nội sọ và áp lực tưới máu não ở bệnh 6.1 ± 0.6. The most common injuries arenhân chấn thương sọ não nặng. Đối tượng và subarachnoid bleeding (71.4%); shiftthe middle linephương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu phân tích and loss of brain stem (57.1% and 35.7%). Rate ofmô tả trên 14 bệnh nhân chấn thương sọ não nặng patients which have time at admission over 3 hoursđược theo dõi chỉ số PRx nằm điều trị tại đơn vị hồi after an accident was 85.61%. The rate ofsức tích cực – bệnh viện Việt Đức từ tháng 3 đến hypotension and hypoxia at admission were7/14 andtháng 9 năm 2018. Kết quả: Tuổi trung bình là 33,6 4/14 patients. PRx values withmean ICP and GCS at± 16,7 (năm). Thang điểm Glasgow khi nhập viện là admission have moderate and positive correlations6,1 ± 0,6. Tổn thương hay gặp nhất là chảy máu dưới with r = 0.418 and r = 0.373(p 0.2)tai nạn trên 3 giờ chiếm tỉ lệ 85,61%. Tỉ lệ tụt huyết was very strong and oppositewith r = - 0.911 (páp và thiếu oxy khi nhập viện là 7/14 và 4/14 bệnh 0,2) là rất chặt chẽ và perfusion pressure.nghịch chiều, với hệ số r = - 0,911 (p TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 476 - THÁNG 3 - SỐ 1&2 - 2019dõi ICP và CPP và nằm điều trị tại khoa hồi sức đảm bảo áp lực riêng phần oxy máu động mạchtích cực bệnh viện Việt Đức trong thời gian từ (PaO2) > 100 mmHg và PaO2 từ 35 - 40 mmHg.tháng 3 – 9 năm 2018. - Chỉ số phản ứng áp lực của não (PRx): Tiến - Tiêu chuẩn lựa chọn bao gồm: các bệnh hành thu thập giá trị trung bình của ALNS vànhân chấn thương sọ não nặng (Glasgow ≤ 8 HATB ở mỗi khoảng thời gian 10 giây và thuđiểm); có chỉ định đặt catheter nội sọ để theo thập trong 5 phút, thu được 30 giá trị trung bìnhdõi ALNS; đã được can thiệp phẫu thuật (lấy của ALNS và HATB.Chỉ số phản ứng áp lực củamáu tụ, bỏ xương sọ giải tỏa não..) hoặc chưa não được tính bằng hệ số tương quan giữa ALNScan thiệp và tuổi từ 16 - 65. và HATB từ 30 cặp giá trị của ALNS và HATB nói - Tiêu chuẩn loại trừ là: tuổi 0,2) và nhóm còn khả năng tự điều hoà (PRxđược can thiệp và hồi sức và người đại diện của < 0,2) với ALNS và ALTMN.bệnh nhân không đồng ý tham gia nghiên cứu. *Xử lí số liệu: Số liệu được thống kê và xử lí *Phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt bằng phần mềm SPSS 18.0. Đánh giá mối tươngngang và phân tích. Bệnh nhân đủ tiêu chuẩn quan giữa các giá trị PRx, áp lực nội sọ, áp lựclựa chọn vào nghiên cứu đều được theo dõi tưới máu não tại các thời điểm nghiên cứu theoALNS và ALTMN cũng như điều trị theo một phác Spearman Correlation.đồ chung dựa theo phác đồ hướng dẫn của Hiệp *Đạo đức nghiên cứu: Người nhà bệnh nhânhội chấn thương thần kinh 2016 để đạt được được giải thích đầy đủ về quy trình nghiên cứu vàđích điều trị đảm bảo ALTMN ≥ 65 mmHg; huyết đồng ý tham gia. Các thông tin về hồ sơ bệnh ánáp động mạch trung bình từ 90 - 110 mmHg; và hình ảnh đều được chúng tôi bảo mật.duy trì ALNS< 20 mmHg; thông khí nhân tạoIII. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 1. Một số đặc điểm chung: Bảng 1: Một số đặc điểm chung có liên quan đếnđộ nặng của CTSN Một số đặc điểm chung Số bệnh nhân (n = 14) Tuổi (năm)( X ± SD) 33,6 ± 16,7 Giới (nam/nữ) (%) (78,6 / 21,4) Thời gian từ khi tai nạn đến khi nhập viện (h)( X ± SD) 7,8 ± 3,3 Thời gian từ khi nhập viện đến khi đặt catheter ALNS (h) 33.5 ± 10,7 Thang điểm Glasgow khi nhập viện (điểm)( X ± SD) 6,1 ± 0,6 Thang điểm Glasgow khi về hồi sức (điểm)( X ± SD) 6,2 ± 0,9 Tụt HA khi nhập viện (%) 50% Thiếu oxy khi nhập viện (%) 35,7% Bảng 1 cho thấy độ tuổi của nhóm BN trong nghiên cứu của chúng tôi hầu hết là người trẻ, có độtuổi trung bình là 33,6 ± 16,7 (năm) và hay gặp chủ yếu ở nam giới (78,6 %). Khi nhập viện, 50%bệnh nhân ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: