Đánh giá mối liên quan giữa H.pylori và viêm dạ dày mạn người dân tộc thiểu số Việt Nam
Số trang: 2
Loại file: pdf
Dung lượng: 272.79 KB
Lượt xem: 7
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Đánh giá sự liên quan giữa nhiễm Helicobacter pylori và viêm dạ dày mãn tính ở các nhóm dân tộc thiểu số ở Việt Nam. Bài viết trình bày xác định tỷ lệ nhiễm Helicobacter pylori (H. pylori) và viêm dạ dày mãn tính ở các dân tộc thiểu số ở Việt Nam.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đánh giá mối liên quan giữa H.pylori và viêm dạ dày mạn người dân tộc thiểu số Việt Nam vietnam medical journal n01 - NOVEMBER - 2019 Hầu hết các bệnh nhân trầm cảm nặng đều Các biểu hiện rối loạn hoạt động thường gặpcó ý nghĩ tự ti, hèn kém (93,1%), họ luôn cho ở bệnh nhân trầm cảm nặng như giảm vận động,rằng mình bất hạnh và ám ảnh bị bệnh nặng bồn chồn, né tránh các hoạt động xã hộikhông thể chữa khỏi được. Hoang tưởng hay gặp (98,6%). Vận động tâm thần chậm chạp là triệuở bệnh nhân vào viện là hoang tưởng tự buộc tội chứng hay gặp, những hoạt động đơn giản hoặc(23,6%). Họ luôn cho rằng cuộc sống là một hành vi đơn giản cũng trở thành gánh nặng chochuỗi dài những thất bại của bản thân và mất bệnh nhân, để làm 1 việc gì đó, bệnh nhân phảichất lượng cuộc sống, luôn cảm thấy cuộc sống tập trung cố gắng rất nhiều so với trước khi bịđầy những khó khăn khó vượt quavà vì thế, trầm cảm và khẳng định khó có thể giải quyếtbệnh nhân trầm cảm nặng thường có ý tưởng tự được công việc hàng ngày mặc dù đó là côngsát và hành vi tự sát để giải phóng bản thân việc dễ dàng.Ngoài ra nhiều bệnh nhân trầmmình và cho người thân. cảm nặng còn có cơn xung động kích động, một Bảng 3.5. Các triệu chứng cơ thể ở bệnh số biểu hiện bất động hoặc từ chối ăn và đặcnhân rối loạn trầm cảm biệt là bệnh nhân có cơn xung động tự sát. Bệnh nhân Số lượng Tỷ lệ Bảng 3.7. Các biểu hiện hành vi tự sát ở Triệu chứng (n = 72) % bệnh nhân trầm cảm Mất ngủ 70 97,2 Bệnh nhân Số lượng Tỷ lệ Ngủ nhiều 2 2,8 Hành vi tự sát (n = 16) % Đau đầu 31 43,1 Cắt mạch máu 3 18,8 Mệt mỏi đuối sức 71 98,6 Thắt cổ 2 12,5 Chán ăn 72 100 Nhảy lầu 2 12,5 Gầy sút cân 27 37,5 Uống thuốc 2 12,5 Rối loạn tiêu hóa 26 36,1 Nhảy xuống giếng 4 25,0 Hồi hộp đánh trống ngực 44 61,4 Uống thuốc diệt cỏ, trừ sâu 1 6,2 Ra nhiều mồ hôi 42 58,3 Hành vi khác 2 12,5 Suy giảm tình dục 63 87,5 Tổng 16 100 Rối loạn kinh nguyệt Kết quả thấy trong 72 bệnh nhân trầm cảm 23 62,2 nặng có 16 trường hợp có hành vi tự sát chiếm (nữ) n = 37 Các rối loạn về cơ thể trong trầm cảm rất đa 22,2%, trong đó các biểu hiện hành vi tự sát códạng và phong phú trong đó chán ăn, mệt mỏi nhiều phương thức khác nhau tự cắt mạch máuđuối sức, mất ngủ là những triệu chứng hay gạp và nhảy xuống giếng chiếm tỉ lệ cao hơn lần lượtnhất. Bệnh nhân trầm cảm thường ăn không là: 25% và 18,8%; nhảy lầu và thắt cổ đều làthấy ngon, cảm thấy nhạt nhẽo vô vị, nhiều bệnh 12,5%. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi phùnhân có cảm giác rằng họ bị ép phải ăn. Do vậy hợp với nhận xét về hành vi tự sát ở bệnh nhânhọc ăn rất ít,thậm chí có trường hợp nặng bệnh trầm cảm nặng các tác giả khi cho rằng, hầu nhưnhân nhịn ăn hoàn toàn. Các triệu chứng khác bệnh nhân trầm cảm nặng đều có ý nghĩ về cáinhư giảm nhu cầu tình dục và rối loạn kinh chết, các ý nghĩ này trở thành niềm tin của bệnhnguyệt ở phụ nữ chiếm tỉ lệ rất cao.Vương Văn nhân và dẫn đến hành vi tự sát, có đến 75% cácTịnh (2010) cho rằng mệt mỏi, chán ăn, giảm trường hợp tự sát có nguyên nhân là trầm cảm nặng.ham muốn tình dục, rối loạn kinh nguyệt ở phụ V. KẾT LUẬNnữ và gầy sút cân là triệu chứng cơ thể hay gặp - Nhóm tuổi thường gặp > 35 tuổi chiếm tớitrong rối loạn trầm cảm [6]. 62,5%; không có sự khác biệt về giới nam Bảng 3.6. Rối loạn hoạt động ở bệnh 48,6%; nữ 51,4%.nhân rối loạn trầm cảm - Rối loạn cảm xúc: rối loạn khí sắc 100%; Bệnh nhân Số lượng Tỷ lệ giảm hoặc mất ứng thú, sở thích 100%; tâm Triệu chứng (n = 72) % trạng bi quan, mất tự tin 97,2%; cảm giác buồn Giảm vận động, nằm nhiều 71 98,6 chán 98,6%; giảm hoặc mất nghị lực 94,4%. Bồn chồn 71 98,6 - Rối loạn tri giác: Ảo giác ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đánh giá mối liên quan giữa H.pylori và viêm dạ dày mạn người dân tộc thiểu số Việt Nam vietnam medical journal n01 - NOVEMBER - 2019 Hầu hết các bệnh nhân trầm cảm nặng đều Các biểu hiện rối loạn hoạt động thường gặpcó ý nghĩ tự ti, hèn kém (93,1%), họ luôn cho ở bệnh nhân trầm cảm nặng như giảm vận động,rằng mình bất hạnh và ám ảnh bị bệnh nặng bồn chồn, né tránh các hoạt động xã hộikhông thể chữa khỏi được. Hoang tưởng hay gặp (98,6%). Vận động tâm thần chậm chạp là triệuở bệnh nhân vào viện là hoang tưởng tự buộc tội chứng hay gặp, những hoạt động đơn giản hoặc(23,6%). Họ luôn cho rằng cuộc sống là một hành vi đơn giản cũng trở thành gánh nặng chochuỗi dài những thất bại của bản thân và mất bệnh nhân, để làm 1 việc gì đó, bệnh nhân phảichất lượng cuộc sống, luôn cảm thấy cuộc sống tập trung cố gắng rất nhiều so với trước khi bịđầy những khó khăn khó vượt quavà vì thế, trầm cảm và khẳng định khó có thể giải quyếtbệnh nhân trầm cảm nặng thường có ý tưởng tự được công việc hàng ngày mặc dù đó là côngsát và hành vi tự sát để giải phóng bản thân việc dễ dàng.Ngoài ra nhiều bệnh nhân trầmmình và cho người thân. cảm nặng còn có cơn xung động kích động, một Bảng 3.5. Các triệu chứng cơ thể ở bệnh số biểu hiện bất động hoặc từ chối ăn và đặcnhân rối loạn trầm cảm biệt là bệnh nhân có cơn xung động tự sát. Bệnh nhân Số lượng Tỷ lệ Bảng 3.7. Các biểu hiện hành vi tự sát ở Triệu chứng (n = 72) % bệnh nhân trầm cảm Mất ngủ 70 97,2 Bệnh nhân Số lượng Tỷ lệ Ngủ nhiều 2 2,8 Hành vi tự sát (n = 16) % Đau đầu 31 43,1 Cắt mạch máu 3 18,8 Mệt mỏi đuối sức 71 98,6 Thắt cổ 2 12,5 Chán ăn 72 100 Nhảy lầu 2 12,5 Gầy sút cân 27 37,5 Uống thuốc 2 12,5 Rối loạn tiêu hóa 26 36,1 Nhảy xuống giếng 4 25,0 Hồi hộp đánh trống ngực 44 61,4 Uống thuốc diệt cỏ, trừ sâu 1 6,2 Ra nhiều mồ hôi 42 58,3 Hành vi khác 2 12,5 Suy giảm tình dục 63 87,5 Tổng 16 100 Rối loạn kinh nguyệt Kết quả thấy trong 72 bệnh nhân trầm cảm 23 62,2 nặng có 16 trường hợp có hành vi tự sát chiếm (nữ) n = 37 Các rối loạn về cơ thể trong trầm cảm rất đa 22,2%, trong đó các biểu hiện hành vi tự sát códạng và phong phú trong đó chán ăn, mệt mỏi nhiều phương thức khác nhau tự cắt mạch máuđuối sức, mất ngủ là những triệu chứng hay gạp và nhảy xuống giếng chiếm tỉ lệ cao hơn lần lượtnhất. Bệnh nhân trầm cảm thường ăn không là: 25% và 18,8%; nhảy lầu và thắt cổ đều làthấy ngon, cảm thấy nhạt nhẽo vô vị, nhiều bệnh 12,5%. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi phùnhân có cảm giác rằng họ bị ép phải ăn. Do vậy hợp với nhận xét về hành vi tự sát ở bệnh nhânhọc ăn rất ít,thậm chí có trường hợp nặng bệnh trầm cảm nặng các tác giả khi cho rằng, hầu nhưnhân nhịn ăn hoàn toàn. Các triệu chứng khác bệnh nhân trầm cảm nặng đều có ý nghĩ về cáinhư giảm nhu cầu tình dục và rối loạn kinh chết, các ý nghĩ này trở thành niềm tin của bệnhnguyệt ở phụ nữ chiếm tỉ lệ rất cao.Vương Văn nhân và dẫn đến hành vi tự sát, có đến 75% cácTịnh (2010) cho rằng mệt mỏi, chán ăn, giảm trường hợp tự sát có nguyên nhân là trầm cảm nặng.ham muốn tình dục, rối loạn kinh nguyệt ở phụ V. KẾT LUẬNnữ và gầy sút cân là triệu chứng cơ thể hay gặp - Nhóm tuổi thường gặp > 35 tuổi chiếm tớitrong rối loạn trầm cảm [6]. 62,5%; không có sự khác biệt về giới nam Bảng 3.6. Rối loạn hoạt động ở bệnh 48,6%; nữ 51,4%.nhân rối loạn trầm cảm - Rối loạn cảm xúc: rối loạn khí sắc 100%; Bệnh nhân Số lượng Tỷ lệ giảm hoặc mất ứng thú, sở thích 100%; tâm Triệu chứng (n = 72) % trạng bi quan, mất tự tin 97,2%; cảm giác buồn Giảm vận động, nằm nhiều 71 98,6 chán 98,6%; giảm hoặc mất nghị lực 94,4%. Bồn chồn 71 98,6 - Rối loạn tri giác: Ảo giác ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Nghiên cứu y học Viêm dạ dày mãn tính Bệnh lý dạ dày Nhiễm Helicobacter pylori Xét nghiệm urease nhanh Nuôi cấy vi khuẩn Hóa mô miễn dịchGợi ý tài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 314 0 0 -
5 trang 306 0 0
-
8 trang 260 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 251 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 236 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 222 0 0 -
9 trang 210 0 0
-
8 trang 201 0 0
-
13 trang 201 0 0
-
5 trang 200 0 0