Đánh giá mối liên quan giữa leptin với một số chỉ số hình thái, chức năng tim ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2 có thừa cân hoặc béo phì
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 713.26 KB
Lượt xem: 10
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết trình bày đánh giá mối liên quan giữa leptin với một số chỉ số hình thái, chức năng tim ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2 có thừa cân hoặc béo phì. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả, cắt ngang, và so sánh giữa ba nhóm bệnh nhân (BN): đái tháo đường (ĐTĐ) týp 2 có thừa cân hoặc béo phì (nhóm nghiên cứu - nhóm NC), nhóm ĐTĐ týp 2 không thừa cân và không béo phì (nhóm chứng bệnh) và nhóm chứng thường.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đánh giá mối liên quan giữa leptin với một số chỉ số hình thái, chức năng tim ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2 có thừa cân hoặc béo phì vietnam medical journal n01B - MARCH - 2023 ĐÁNH GIÁ MỐI LIÊN QUAN GIỮA LEPTIN VỚI MỘT SỐ CHỈ SỐ HÌNH THÁI, CHỨC NĂNG TIM Ở BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TÝP 2 CÓ THỪA CÂN HOẶC BÉO PHÌ Nguyễn Thu Hiền1, Đỗ Kim Bảng3, Trần Thị Ngọc Lan3 Nguyễn Tiến Sơn2, Phạm Thị Hồng Thi3, Nguyễn Oanh Oanh2 TÓM TẮT participants were divided into three groups. Serum leptin levels in the study group was 0.43 (0.35 - 0.53) 88 Mục tiêu: Đánh giá mối liên quan giữa leptin với (ng/mL), in the disease-control: 0.42 (0.34 - 0.52) một số chỉ số hình thái, chức năng tim ở bệnh nhân (ng/mL) and in the control group: 0.46 (0.36 - 0.60) đái tháo đường týp 2 có thừa cân hoặc béo phì. Đối (ng/mL) (p > 0.05). In the study group, patients with tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả, cắt increased leptin level had higher left ventricular mass ngang, và so sánh giữa ba nhóm bệnh nhân (BN): đái index compared to those with decreased leptin level (p tháo đường (ĐTĐ) týp 2 có thừa cân hoặc béo phì < 0.05). Leptin concentration had negative correlation (nhóm nghiên cứu - nhóm NC), nhóm ĐTĐ týp 2 with interventricular septum e’-wave, lateral wall e’- không thừa cân và không béo phì (nhóm chứng bệnh) wave; positive correlation with E/e’ratio và nhóm chứng thường. Kết quả: Qua 266 đối tượng (interventricular septum, lateral wall, mean), left chia làm 3 nhóm, nồng độ leptin huyết tương ở nhóm ventricular posterior wall thickness in diastole, left NC 0,43 (0,35 – 0,53) (ng/mL), nhóm chứng bệnh ventricular muscle mass, left ventricular mass index (p 0,42 (0,34 – 0,52) (ng/mL) và nhóm chứng thường < 0.05). Conclusion: In type 2 diabetes patients with 0,46 (0,36 – 0,60) (ng/mL), (p > 0,05). Ở BN ĐTĐ týp overweight or obesity, leptin levels have an effect on 2 có thừa cân hoặc béo phì, BN ở nhóm nồng độ leptin left ventricular posterior wall thickness in diastole, left tăng có chỉ số khối cơ thất trái cao hơn nhóm có nồng ventricular muscle mass, left ventricular muscle mass độ leptin giảm (p < 0,05), nồng độ leptin có mối index and some cardiac functional indices (e'-wave tương quan nghịch với e’ vách liên thất, e’ thành bên; and E/e'). có mối tương quan thuận với E/e’ (vách liên thất, thành bên, trung bình), bề dày thành sau thất trái thì I. ĐẶT VẤN ĐỀ tâm trương, khối cơ thất trái, chỉ số khối cơ thất trái (p < 0,05). Kết luận: Ở BN ĐTĐ týp 2 có thừa cân hoặc Trong những năm gần đây, tỷ lệ béo phì béo phì, nồng độ leptin có ảnh hưởng tới bề dày thành ngày càng gia tăng trên toàn thế giới. Theo dự sau thất trái thì tâm trương, khối cơ thất trái, chỉ số báo của tổ chức y tế thế giới, đến năm 2030 có khối cơ thất trái và một số chỉ số chức năng tim (sóng khoảng 1,9 tỷ người bị thừa cân, béo phì trên e’ và E/e’). toàn thế giới [1]. Béo phì cũng gây tình trạng SUMMARY kháng insulin, tình trạng lâu dần sẽ dẫn tới nguy EVALUATION OF THE RELATIONSHIP cơ bị bệnh ĐTĐ týp 2, và khi xuất hiện ĐTĐ thừa cân, béo phì vẫn hiện hữu làm tăng nguy cơ các BETWEEN LEPTIN LEVELS AND SOME biến chứng tim mạch ở bệnh nhân ĐTĐ týp 2 và CARDIAC MORPHOLOGICAL AND béo phì cũng là một trong các mục tiêu cần kiểm FUNCTIONAL INDICATORS IN T ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đánh giá mối liên quan giữa leptin với một số chỉ số hình thái, chức năng tim ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2 có thừa cân hoặc béo phì vietnam medical journal n01B - MARCH - 2023 ĐÁNH GIÁ MỐI LIÊN QUAN GIỮA LEPTIN VỚI MỘT SỐ CHỈ SỐ HÌNH THÁI, CHỨC NĂNG TIM Ở BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TÝP 2 CÓ THỪA CÂN HOẶC BÉO PHÌ Nguyễn Thu Hiền1, Đỗ Kim Bảng3, Trần Thị Ngọc Lan3 Nguyễn Tiến Sơn2, Phạm Thị Hồng Thi3, Nguyễn Oanh Oanh2 TÓM TẮT participants were divided into three groups. Serum leptin levels in the study group was 0.43 (0.35 - 0.53) 88 Mục tiêu: Đánh giá mối liên quan giữa leptin với (ng/mL), in the disease-control: 0.42 (0.34 - 0.52) một số chỉ số hình thái, chức năng tim ở bệnh nhân (ng/mL) and in the control group: 0.46 (0.36 - 0.60) đái tháo đường týp 2 có thừa cân hoặc béo phì. Đối (ng/mL) (p > 0.05). In the study group, patients with tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả, cắt increased leptin level had higher left ventricular mass ngang, và so sánh giữa ba nhóm bệnh nhân (BN): đái index compared to those with decreased leptin level (p tháo đường (ĐTĐ) týp 2 có thừa cân hoặc béo phì < 0.05). Leptin concentration had negative correlation (nhóm nghiên cứu - nhóm NC), nhóm ĐTĐ týp 2 with interventricular septum e’-wave, lateral wall e’- không thừa cân và không béo phì (nhóm chứng bệnh) wave; positive correlation with E/e’ratio và nhóm chứng thường. Kết quả: Qua 266 đối tượng (interventricular septum, lateral wall, mean), left chia làm 3 nhóm, nồng độ leptin huyết tương ở nhóm ventricular posterior wall thickness in diastole, left NC 0,43 (0,35 – 0,53) (ng/mL), nhóm chứng bệnh ventricular muscle mass, left ventricular mass index (p 0,42 (0,34 – 0,52) (ng/mL) và nhóm chứng thường < 0.05). Conclusion: In type 2 diabetes patients with 0,46 (0,36 – 0,60) (ng/mL), (p > 0,05). Ở BN ĐTĐ týp overweight or obesity, leptin levels have an effect on 2 có thừa cân hoặc béo phì, BN ở nhóm nồng độ leptin left ventricular posterior wall thickness in diastole, left tăng có chỉ số khối cơ thất trái cao hơn nhóm có nồng ventricular muscle mass, left ventricular muscle mass độ leptin giảm (p < 0,05), nồng độ leptin có mối index and some cardiac functional indices (e'-wave tương quan nghịch với e’ vách liên thất, e’ thành bên; and E/e'). có mối tương quan thuận với E/e’ (vách liên thất, thành bên, trung bình), bề dày thành sau thất trái thì I. ĐẶT VẤN ĐỀ tâm trương, khối cơ thất trái, chỉ số khối cơ thất trái (p < 0,05). Kết luận: Ở BN ĐTĐ týp 2 có thừa cân hoặc Trong những năm gần đây, tỷ lệ béo phì béo phì, nồng độ leptin có ảnh hưởng tới bề dày thành ngày càng gia tăng trên toàn thế giới. Theo dự sau thất trái thì tâm trương, khối cơ thất trái, chỉ số báo của tổ chức y tế thế giới, đến năm 2030 có khối cơ thất trái và một số chỉ số chức năng tim (sóng khoảng 1,9 tỷ người bị thừa cân, béo phì trên e’ và E/e’). toàn thế giới [1]. Béo phì cũng gây tình trạng SUMMARY kháng insulin, tình trạng lâu dần sẽ dẫn tới nguy EVALUATION OF THE RELATIONSHIP cơ bị bệnh ĐTĐ týp 2, và khi xuất hiện ĐTĐ thừa cân, béo phì vẫn hiện hữu làm tăng nguy cơ các BETWEEN LEPTIN LEVELS AND SOME biến chứng tim mạch ở bệnh nhân ĐTĐ týp 2 và CARDIAC MORPHOLOGICAL AND béo phì cũng là một trong các mục tiêu cần kiểm FUNCTIONAL INDICATORS IN T ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Nghiên cứu y học Đái tháo đường Đái tháo đường týp 2 Chỉ số hình thái tim Hội chứng cushing Chỉ số BMIGợi ý tài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 312 0 0 -
5 trang 305 0 0
-
8 trang 259 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 249 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 233 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 221 0 0 -
8 trang 200 0 0
-
13 trang 200 0 0
-
5 trang 199 0 0
-
Báo cáo Hội chứng tim thận – mối liên hệ 2 chiều
34 trang 195 0 0