Đánh giá mối liên quan giữa thị lực lập thể với mức độ lệch khúc xạ ở trẻ em
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 363.63 KB
Lượt xem: 5
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết trình bày đánh giá mối liên quan giữa thị lực lập thể với mức độ lệch khúc xạ ở trẻ em. Nghiên cứu được tiến hành trên 104 trẻ từ 6- 15 tuổi lệch khúc xạ gồm: 33 trẻ có lệch cận thị trên 2.00D, 36 trẻ có lệch viễn thị trên 1.00D, 35 trẻ lệch loạn thị trên 1.50D. Đối tượng được đo khúc xạ khách quan sau tra thuốc cyclogyl 1%, chỉnh kính tối ưu và đo thị lực lập thể (TLLT) bằng Fly stereo test.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đánh giá mối liên quan giữa thị lực lập thể với mức độ lệch khúc xạ ở trẻ em vietnam medical journal n01 - SEPTEMBER - 2020dậy muộn hơn, những gián đoạn giấc ngủ tăng hưởng đến hoạt động ban ngày đều tăng lên ởtheo độ tuổi, đặc biệt ở độ tuổi 75 trở nên [5]. nhóm bệnh nhân có RLGN. Trong nghiên cứu, chúng tôi thấy chất lượng - Số đợt tiến triển bệnh XCB (p = 0,025),cuộc sống chung, điểm sức khoẻ thể chất và sức triệu chứng cơ xương khớp (p = 0,01) và cáckhoẻ tinh thần khi đánh giá theo bộ câu hỏi SF- triệu chứng tiêu hóa càng nhiều (p = 0,006) thì36 của nhóm có RLGN thấp hơn nhiều so với mức độ RLGN càng cao.nhóm không có RLGN (p < 0,01). Chất lượng - Chất lượng cuộc sống theo thang điểm SF-cuộc sống của nhóm bệnh nhân có RLGN chủ 36 càng thấp thì mức độ RLGN càng cao với mứcyếu ở mức độ kém và trung bình (96,1%). Có độ tương quan chặt chẽ (r = -0,744, p < 0,001).mối tương quan nghịch giữa mức độ rối loạn giấcngủ theo thang điểm PSQI với chất lượng cuộc TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bagnato G.L., Fiorenza A., Cordova F. vàsống theo SF-36 (r = -0,744, p < 0,001). Tuy cộng sự. (2016). Clinical, autoimmune, andnhiên, chỉ có 7,8% số bệnh nhân dùng thuốc psychiatric parameters correlate with sleepngủ. Nguyên nhân có thể do các bệnh nhân hình disturbance in patients with systemic sclerosis andthành sự thích nghi nhất định với tình trạng rheumatoid arthritis. Clin Exp Rheumatol, 34 Suppl 100(5), 49–55.RLGN mạn tính. Một số bệnh nhân cũng lo lắng 2. Milette K., Hudson M., Körner A. và cộng sự.việc sử dụng thuốc ngủ sẽ ảnh hưởng xấu đến (2013). Sleep disturbances in systemic sclerosis:cơ thể. Vì vậy, trong điều trị bệnh, bên cạnh việc evidence for the role of gastrointestinal symptoms,dùng thuốc, các biện pháp điều trị không dùng pain and pruritus. Rheumatology (Oxford), 52(9), 1715–1720.thuốc như liệu pháp tâm lý, tập vận động, phục 3. Prado G.F., Allen R.P., Trevisani V.M.F. và cộnghồi chức năng, kiểm soát thói quen, điều chỉnh sự. (2002). Sleep disruption in systemic sclerosislối sống có thể góp phần nâng cao chất lượng (scleroderma) patients: clinical and polysomnographicgiấc ngủ cho người bệnh. findings. Sleep Med, 3(4), 341–345. 4. Buysse D.J., Reynolds C.F., Monk T.H. vàV. KẾT LUẬN cộng sự. (1989). The Pittsburgh Sleep Quality Index: a new instrument for psychiatric practice - Tỉ lệ RLGN ở bệnh nhân XCB theo thang and research. Psychiatry Res, 28(2), 193–213.điểm PSQI là rất cao (88,2%). Điểm PSQI trung 5. Ohayon M.M. và Lemoine P. (2004). [Sleepbình là 10,9 ± 4,5. Thời gian ngủ, vào giấc, hiệu and insomnia markers in the general population].quả giấc ngủ, mức độ hài lòng về giấc ngủ, số Encephale, 30(2), 135–140.lần trung bình tỉnh giấc giữa đêm, mức độ ảnh ĐÁNH GIÁ MỐI LIÊN QUAN GIỮA THỊ LỰC LẬP THỂ VỚI MỨC ĐỘ LỆCH KHÚC XẠ Ở TRẺ EM Nguyễn Thị Thu Hiền1, Đỗ Thị Quỳnh2, Thẩm Trương Khánh Vân1TÓM TẮT 32 và sau chỉnh kính: TLLT tốt nhất ở nhóm lệch 2,25 - Mục tiêu: Đánh giá mối liên quan giữa thị lực lập 3,00 D và kém nhất ở nhóm lệch > 4,00 D (p < 0,05).thể với mức độ lệch khúc xạ ở trẻ em. Phương pháp Đối với nhóm lệch viễn thị, trước chỉnh kính và saunghiên cứu: Nghiên cứu được tiến hành trên 104 trẻ chỉnh kính: TLLT tốt nhất ở nhóm lệch 1,25 – 2,00 Dtừ 6- 15 tuổi lệch khúc xạ gồm: 33 trẻ có lệch cận thị và kém nhất ở nhóm lệch > 4,00 D (p < 0,05); Đối vớitrên 2.00D, 36 trẻ có lệch viễn thị trên 1.00D, 35 trẻ nhóm lệch loạn thị ở cả 2 nhóm lệch loạn cận và lệchlệch loạn thị trên 1.50D. Đối tượng được đo khúc xạ loạn viễn, trước chỉnh kính TLLT tốt hơn ở nhóm lệchkhách quan sau tra thuốc cyclogyl 1%, chỉnh kính tối 1,75 - 2,00 D và kém hơn ở nhóm lệch > 2,00 D (p <ưu và đo thị lực lập thể (TLLT) bằng Fly stereo test. 0,05); sau chỉnh kính TLLT tốt hơn ở nhóm lệch 1,75 -Kết quả: Đối với nhóm lệch cận thị, trước chỉnh kính 2,00 D và kém hơn ở nhóm lệch > 2,00 D (p > 0,05). Kết luận: Trước chỉnh kính và sau chỉnh kính TLLT đều tốt hơn nếu mức độ lệch khúc xạ càng thấp và ở tất cả1Bệnh viện Mắt Trung Ương, các nhóm lệch cận thị, lệch viễn thị và lệch loạn thị.2Bệnh viện Mắt Nam Định Từ khóa: Thị lực lập thể, lệch khúc xạChịu trách nhiệm chính: Nguyễn Thị Thu HiềnEmail: thuhienvnio@gmail.com SUMMARYNgày nhận bài: 27.7.2020 EVALUATE THE RELATIONSHIP BETWEENNgày phản biện khoa học: 20.8.2020 STEREOACUITY AND LEVEL OFNgày duyệt bài: 27.8.2020128 TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 494 - THÁNG 9 - SỐ 1 - 2020 ANISOMETROPIA IN CHILDREN thị, viễn thị và loạn thị. Với mong muốn tìm hiểu Objectives: To evaluate the relationship between sâu về TLLT ở trẻ em có lệch khúc xạ, nhận xétstereoacuity situation and anisometrop ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đánh giá mối liên quan giữa thị lực lập thể với mức độ lệch khúc xạ ở trẻ em vietnam medical journal n01 - SEPTEMBER - 2020dậy muộn hơn, những gián đoạn giấc ngủ tăng hưởng đến hoạt động ban ngày đều tăng lên ởtheo độ tuổi, đặc biệt ở độ tuổi 75 trở nên [5]. nhóm bệnh nhân có RLGN. Trong nghiên cứu, chúng tôi thấy chất lượng - Số đợt tiến triển bệnh XCB (p = 0,025),cuộc sống chung, điểm sức khoẻ thể chất và sức triệu chứng cơ xương khớp (p = 0,01) và cáckhoẻ tinh thần khi đánh giá theo bộ câu hỏi SF- triệu chứng tiêu hóa càng nhiều (p = 0,006) thì36 của nhóm có RLGN thấp hơn nhiều so với mức độ RLGN càng cao.nhóm không có RLGN (p < 0,01). Chất lượng - Chất lượng cuộc sống theo thang điểm SF-cuộc sống của nhóm bệnh nhân có RLGN chủ 36 càng thấp thì mức độ RLGN càng cao với mứcyếu ở mức độ kém và trung bình (96,1%). Có độ tương quan chặt chẽ (r = -0,744, p < 0,001).mối tương quan nghịch giữa mức độ rối loạn giấcngủ theo thang điểm PSQI với chất lượng cuộc TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bagnato G.L., Fiorenza A., Cordova F. vàsống theo SF-36 (r = -0,744, p < 0,001). Tuy cộng sự. (2016). Clinical, autoimmune, andnhiên, chỉ có 7,8% số bệnh nhân dùng thuốc psychiatric parameters correlate with sleepngủ. Nguyên nhân có thể do các bệnh nhân hình disturbance in patients with systemic sclerosis andthành sự thích nghi nhất định với tình trạng rheumatoid arthritis. Clin Exp Rheumatol, 34 Suppl 100(5), 49–55.RLGN mạn tính. Một số bệnh nhân cũng lo lắng 2. Milette K., Hudson M., Körner A. và cộng sự.việc sử dụng thuốc ngủ sẽ ảnh hưởng xấu đến (2013). Sleep disturbances in systemic sclerosis:cơ thể. Vì vậy, trong điều trị bệnh, bên cạnh việc evidence for the role of gastrointestinal symptoms,dùng thuốc, các biện pháp điều trị không dùng pain and pruritus. Rheumatology (Oxford), 52(9), 1715–1720.thuốc như liệu pháp tâm lý, tập vận động, phục 3. Prado G.F., Allen R.P., Trevisani V.M.F. và cộnghồi chức năng, kiểm soát thói quen, điều chỉnh sự. (2002). Sleep disruption in systemic sclerosislối sống có thể góp phần nâng cao chất lượng (scleroderma) patients: clinical and polysomnographicgiấc ngủ cho người bệnh. findings. Sleep Med, 3(4), 341–345. 4. Buysse D.J., Reynolds C.F., Monk T.H. vàV. KẾT LUẬN cộng sự. (1989). The Pittsburgh Sleep Quality Index: a new instrument for psychiatric practice - Tỉ lệ RLGN ở bệnh nhân XCB theo thang and research. Psychiatry Res, 28(2), 193–213.điểm PSQI là rất cao (88,2%). Điểm PSQI trung 5. Ohayon M.M. và Lemoine P. (2004). [Sleepbình là 10,9 ± 4,5. Thời gian ngủ, vào giấc, hiệu and insomnia markers in the general population].quả giấc ngủ, mức độ hài lòng về giấc ngủ, số Encephale, 30(2), 135–140.lần trung bình tỉnh giấc giữa đêm, mức độ ảnh ĐÁNH GIÁ MỐI LIÊN QUAN GIỮA THỊ LỰC LẬP THỂ VỚI MỨC ĐỘ LỆCH KHÚC XẠ Ở TRẺ EM Nguyễn Thị Thu Hiền1, Đỗ Thị Quỳnh2, Thẩm Trương Khánh Vân1TÓM TẮT 32 và sau chỉnh kính: TLLT tốt nhất ở nhóm lệch 2,25 - Mục tiêu: Đánh giá mối liên quan giữa thị lực lập 3,00 D và kém nhất ở nhóm lệch > 4,00 D (p < 0,05).thể với mức độ lệch khúc xạ ở trẻ em. Phương pháp Đối với nhóm lệch viễn thị, trước chỉnh kính và saunghiên cứu: Nghiên cứu được tiến hành trên 104 trẻ chỉnh kính: TLLT tốt nhất ở nhóm lệch 1,25 – 2,00 Dtừ 6- 15 tuổi lệch khúc xạ gồm: 33 trẻ có lệch cận thị và kém nhất ở nhóm lệch > 4,00 D (p < 0,05); Đối vớitrên 2.00D, 36 trẻ có lệch viễn thị trên 1.00D, 35 trẻ nhóm lệch loạn thị ở cả 2 nhóm lệch loạn cận và lệchlệch loạn thị trên 1.50D. Đối tượng được đo khúc xạ loạn viễn, trước chỉnh kính TLLT tốt hơn ở nhóm lệchkhách quan sau tra thuốc cyclogyl 1%, chỉnh kính tối 1,75 - 2,00 D và kém hơn ở nhóm lệch > 2,00 D (p <ưu và đo thị lực lập thể (TLLT) bằng Fly stereo test. 0,05); sau chỉnh kính TLLT tốt hơn ở nhóm lệch 1,75 -Kết quả: Đối với nhóm lệch cận thị, trước chỉnh kính 2,00 D và kém hơn ở nhóm lệch > 2,00 D (p > 0,05). Kết luận: Trước chỉnh kính và sau chỉnh kính TLLT đều tốt hơn nếu mức độ lệch khúc xạ càng thấp và ở tất cả1Bệnh viện Mắt Trung Ương, các nhóm lệch cận thị, lệch viễn thị và lệch loạn thị.2Bệnh viện Mắt Nam Định Từ khóa: Thị lực lập thể, lệch khúc xạChịu trách nhiệm chính: Nguyễn Thị Thu HiềnEmail: thuhienvnio@gmail.com SUMMARYNgày nhận bài: 27.7.2020 EVALUATE THE RELATIONSHIP BETWEENNgày phản biện khoa học: 20.8.2020 STEREOACUITY AND LEVEL OFNgày duyệt bài: 27.8.2020128 TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 494 - THÁNG 9 - SỐ 1 - 2020 ANISOMETROPIA IN CHILDREN thị, viễn thị và loạn thị. Với mong muốn tìm hiểu Objectives: To evaluate the relationship between sâu về TLLT ở trẻ em có lệch khúc xạ, nhận xétstereoacuity situation and anisometrop ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Nghiên cứu y học Thị lực lập thể Lệch khúc xạ Lệch khúc xạ ở trẻ em Đo thị lực lập thểGợi ý tài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 310 0 0 -
5 trang 304 0 0
-
8 trang 258 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 247 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 231 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 219 0 0 -
8 trang 199 0 0
-
13 trang 198 0 0
-
5 trang 196 0 0
-
9 trang 192 0 0