Đánh giá mối tương quan giữa mật độ vi sinh vật và điều kiện môi trường
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 367.55 KB
Lượt xem: 10
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Nghiên cứu được thực hiện với mục tiêu nhằm khảo sát mối liên quan giữa mật độ vi sinh vật trong phòng bệnh với các yếu tố môi trường, từ đó đưa ra khuyến cáo để cải thiện môi trường. Mời các bạn cùng tham khảo bài viết để nắm rõ nội dung chi tiết của đề tài nghiên cứu này.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đánh giá mối tương quan giữa mật độ vi sinh vật và điều kiện môi trườngNghiên cứu Y họcY Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011ĐÁNH GIÁ MỐI TƯƠNG QUAN GIỮA MẬT ĐỘ VI SINH VẬTVÀ ĐIỀU KIỆN MÔI TRƯỜNGLê Thị Anh Thư*, Nguyễn Phúc Tiến**TÓM TẮTĐặt vấn đề: Có sự liên quan giữa việc ô nhiễm môi trường bệnh viện và nhiễm khuẩn bệnh viện. TạiViệt nam, đã có một số khảo sát về nồng độ vi sinh vật trong môi trường không khí nhưng chưa có nghiêncứu phân tích nguyên nhân ảnh hưởng đến chất lượng không khí. Do đó Mục tiêu nghiên cứu: khảo sátmối liên quan giữa mật độ vi sinh vật trong phòng bệnh với các yếu tố môi trường, từ đó đưa ra khuyến cáođể cải thiện môi trường.Phương pháp nghiên cứu: Cắt ngang mô tả, phân tích. Lấy mẫu môi trường chủ động. Sử dụng tiêuchuẩn đánh giá không khí của WHO 2002. Đánh giá không khí sạch khi số lượng vi khuẩn ≤ 200 khúm/ m3không khí.Kết quả: Tổng số mẫu nghiên cứu là 53 mẫu. Mật độ vi sinh vật trung bình (ĐLC) là 328,5 khúm/mm3. Tỉ lệ không khí sạch cấp D tại khoa Phẫu thuật gây mê hồi sức là 46,15%, Phòng khám 30,77%, Hồisức cấp cứu 9,23% và Phỏng 3,58%. (P = 0,016). Loại vi khuẩn phân lập được bao gồm Acinetobacterbaumannii (15,1%), Klebsiella spp (7,55 %) và Staphylococcus aureus (5,66%). Số lượng vi khuẩn dươngtính có liên quan đến mật độ người trong phòng, diện tích tính theo đầu người càng nhỏ, càng phát hiện cóvi khuẩn gây bệnh trong không khí. Bệnh nhân ra vào làm tăng sự ô nhiễm không khí lện 6,4 lần (P=0,002).Nồng độ vi sinh vật càng cao, càng phát hiện được các vi khuẩn gây bệnh trong không khí.Kết luận: Việc cải thiện môi trường thông khí phòng bệnh, hạn chế số người ra vào phòng bệnh, đặcbiệt ở những nơi cần không khí sạch như phòng mổ, phòng Hồi sức tích cực là rất cần thiết, góp phẩn giảmnhiễm khuẩn bệnh viện, mang lại an toàn hơn cho bệnh nhân.Từ khóa: Mật độ vi sinh vật, điều kiện môi trường.ABSTRACTEVALUATION THE RELATIONSHIP OF MICROBIOLOGY CONCENTRATION ANDENVIRONMENT CONDITIONLe Thi Anh Thu, Nguyen Phuc Tien* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 2 – 2011: 44 - 47Introduction: Many studies have shown the relationship between the contamination of environment andhospital acquired infections. In Vietnam, there is no study to investigate the causes that affect the quality of air.Aim: To evaluate the relationship of microbial density and the environmental condition, in order to makerecommendation to improve the environment.Methods: Descriptive analytic study. Active environmental sampling. Use WHO standard 2002 to evaluatequality of air. Clean air (Level D) is concluded if microbe concentration ≤ CFU/ m3.Results: Total of studied samples is 53. Mean concentration of microbe in the air is 328.5 CFU/ mm3. Therate of clean air level D in the operating theatre is 46.15%, out patient clinic 30.77%, Intensive care 9.23% and*, ** Khoa kiểm soát nhiễm khuẩn, BV. Chợ Rẫy.Tác giả liên lạc: TS. BS Lê Thị Anh Thư, ĐT: 0913750074Email: letathu@yahoo.comKTV cao cấp Nguyễn Phúc Tiến,Email: phuctiennguyen@yahoo.com44ĐT: 0955820005,Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2011Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011Nghiên cứu Y họcburn 3.58%. (P = 0.016). The pathogens islated included Acinetobacter baumannii (15.1%), Klebsiella spp (7.55%) và Staphylococcus aureus (5.66%). Microbes concentration related with the density of peoples in the ward, thelower the area per person, the more discover pathogens in the air. Patient movement increase the risk of aircontamination by 6.4 times (P=0.002).Conclusion: Improving the ventilation of patient wards, limit the movement and number of person tin thepatients room, especially in the area required clean aire such as ICU, operating theatre is very necessary,contributing to reduce the hospital acquired infections, bring safer for patients.Key words: microbial density, environment condition.ĐẶT VẤN ĐỀNhiều nghiên cứu đã chứng minh có sự liênquan giữa việc ô nhiễm môi trường bệnh việnvà nhiễm khuẩn mắc phải trong bệnh viện. Mộtnghiên cứu tại đơn vị hồi sức sơ sinh cho thấycó mối tương quan rõ giữa kết quả cấy môitrường dương tính với coagulase negativeStaphylococcus and Klebsiella pneumoniae và dịchnhiễm khuẩn huyết(3). Những nghiên cứu dịch tễphân tử cũng xác định rõ sự tương quan giữa vikhuẩn, vi nấm trong môi trường không khí vànhiễm khuẩn, nhiễm nấm trên bệnh nhân(1, 10)Chất lượng môi trường không khí phụ thuộcvào nhiều yếu tố như thông khí, số luồng traođổi khí mỗi giờ, nhiệt độ, độ ẩm, mật độ ngườitrong phòng. Lấy mẫu không khí là biện phápdễ thực hiện để đánh giá chất lượng không khícũng như đánh giá hiệu quả của các yếu tố canthiệp trong môi trường như hệ thống lọc khôngkhí, hạn chế số người ra vào(13).Tại Việt nam, đã có một số nghiên cứu đãnêu ra các vấn đề về chất lượng môi trươngkhông khí chưa đạt yêu cầu tại một số khoaphòng cần chất lượng không khí tốt như phòngmổ, ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đánh giá mối tương quan giữa mật độ vi sinh vật và điều kiện môi trườngNghiên cứu Y họcY Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011ĐÁNH GIÁ MỐI TƯƠNG QUAN GIỮA MẬT ĐỘ VI SINH VẬTVÀ ĐIỀU KIỆN MÔI TRƯỜNGLê Thị Anh Thư*, Nguyễn Phúc Tiến**TÓM TẮTĐặt vấn đề: Có sự liên quan giữa việc ô nhiễm môi trường bệnh viện và nhiễm khuẩn bệnh viện. TạiViệt nam, đã có một số khảo sát về nồng độ vi sinh vật trong môi trường không khí nhưng chưa có nghiêncứu phân tích nguyên nhân ảnh hưởng đến chất lượng không khí. Do đó Mục tiêu nghiên cứu: khảo sátmối liên quan giữa mật độ vi sinh vật trong phòng bệnh với các yếu tố môi trường, từ đó đưa ra khuyến cáođể cải thiện môi trường.Phương pháp nghiên cứu: Cắt ngang mô tả, phân tích. Lấy mẫu môi trường chủ động. Sử dụng tiêuchuẩn đánh giá không khí của WHO 2002. Đánh giá không khí sạch khi số lượng vi khuẩn ≤ 200 khúm/ m3không khí.Kết quả: Tổng số mẫu nghiên cứu là 53 mẫu. Mật độ vi sinh vật trung bình (ĐLC) là 328,5 khúm/mm3. Tỉ lệ không khí sạch cấp D tại khoa Phẫu thuật gây mê hồi sức là 46,15%, Phòng khám 30,77%, Hồisức cấp cứu 9,23% và Phỏng 3,58%. (P = 0,016). Loại vi khuẩn phân lập được bao gồm Acinetobacterbaumannii (15,1%), Klebsiella spp (7,55 %) và Staphylococcus aureus (5,66%). Số lượng vi khuẩn dươngtính có liên quan đến mật độ người trong phòng, diện tích tính theo đầu người càng nhỏ, càng phát hiện cóvi khuẩn gây bệnh trong không khí. Bệnh nhân ra vào làm tăng sự ô nhiễm không khí lện 6,4 lần (P=0,002).Nồng độ vi sinh vật càng cao, càng phát hiện được các vi khuẩn gây bệnh trong không khí.Kết luận: Việc cải thiện môi trường thông khí phòng bệnh, hạn chế số người ra vào phòng bệnh, đặcbiệt ở những nơi cần không khí sạch như phòng mổ, phòng Hồi sức tích cực là rất cần thiết, góp phẩn giảmnhiễm khuẩn bệnh viện, mang lại an toàn hơn cho bệnh nhân.Từ khóa: Mật độ vi sinh vật, điều kiện môi trường.ABSTRACTEVALUATION THE RELATIONSHIP OF MICROBIOLOGY CONCENTRATION ANDENVIRONMENT CONDITIONLe Thi Anh Thu, Nguyen Phuc Tien* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 2 – 2011: 44 - 47Introduction: Many studies have shown the relationship between the contamination of environment andhospital acquired infections. In Vietnam, there is no study to investigate the causes that affect the quality of air.Aim: To evaluate the relationship of microbial density and the environmental condition, in order to makerecommendation to improve the environment.Methods: Descriptive analytic study. Active environmental sampling. Use WHO standard 2002 to evaluatequality of air. Clean air (Level D) is concluded if microbe concentration ≤ CFU/ m3.Results: Total of studied samples is 53. Mean concentration of microbe in the air is 328.5 CFU/ mm3. Therate of clean air level D in the operating theatre is 46.15%, out patient clinic 30.77%, Intensive care 9.23% and*, ** Khoa kiểm soát nhiễm khuẩn, BV. Chợ Rẫy.Tác giả liên lạc: TS. BS Lê Thị Anh Thư, ĐT: 0913750074Email: letathu@yahoo.comKTV cao cấp Nguyễn Phúc Tiến,Email: phuctiennguyen@yahoo.com44ĐT: 0955820005,Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2011Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011Nghiên cứu Y họcburn 3.58%. (P = 0.016). The pathogens islated included Acinetobacter baumannii (15.1%), Klebsiella spp (7.55%) và Staphylococcus aureus (5.66%). Microbes concentration related with the density of peoples in the ward, thelower the area per person, the more discover pathogens in the air. Patient movement increase the risk of aircontamination by 6.4 times (P=0.002).Conclusion: Improving the ventilation of patient wards, limit the movement and number of person tin thepatients room, especially in the area required clean aire such as ICU, operating theatre is very necessary,contributing to reduce the hospital acquired infections, bring safer for patients.Key words: microbial density, environment condition.ĐẶT VẤN ĐỀNhiều nghiên cứu đã chứng minh có sự liênquan giữa việc ô nhiễm môi trường bệnh việnvà nhiễm khuẩn mắc phải trong bệnh viện. Mộtnghiên cứu tại đơn vị hồi sức sơ sinh cho thấycó mối tương quan rõ giữa kết quả cấy môitrường dương tính với coagulase negativeStaphylococcus and Klebsiella pneumoniae và dịchnhiễm khuẩn huyết(3). Những nghiên cứu dịch tễphân tử cũng xác định rõ sự tương quan giữa vikhuẩn, vi nấm trong môi trường không khí vànhiễm khuẩn, nhiễm nấm trên bệnh nhân(1, 10)Chất lượng môi trường không khí phụ thuộcvào nhiều yếu tố như thông khí, số luồng traođổi khí mỗi giờ, nhiệt độ, độ ẩm, mật độ ngườitrong phòng. Lấy mẫu không khí là biện phápdễ thực hiện để đánh giá chất lượng không khícũng như đánh giá hiệu quả của các yếu tố canthiệp trong môi trường như hệ thống lọc khôngkhí, hạn chế số người ra vào(13).Tại Việt nam, đã có một số nghiên cứu đãnêu ra các vấn đề về chất lượng môi trươngkhông khí chưa đạt yêu cầu tại một số khoaphòng cần chất lượng không khí tốt như phòngmổ, ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí y học Nghiên cứu y học Mật độ vi sinh vật Ô nhiễm môi trường bệnh viện Nhiễm khuẩn bệnh việnGợi ý tài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 296 0 0 -
5 trang 287 0 0
-
8 trang 242 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 236 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 218 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 202 0 0 -
8 trang 185 0 0
-
13 trang 184 0 0
-
5 trang 183 0 0
-
9 trang 174 0 0