Đánh giá một đơn xin vay vốn có kỳ hạn của doanh nghiệp vừa và nhỏ Phần 1
Số trang: 25
Loại file: pdf
Dung lượng: 528.30 KB
Lượt xem: 12
Lượt tải: 0
Xem trước 3 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Phần 1 – Đặc điểm và nhu cầu tài chính của doanh nghiệp SME Việt Nam. Mục tiêu của phần này là giúp học viên hiểu rõ hơn về tầm quan trọng của doanh nghiệp vừa và nhỏ (SME) ở Việt Nam và cho thấy tiền năng của thị trường này đối với các tổ chức tín dụng và các nhà
cung cấp dịch vụ tài chính.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đánh giá một đơn xin vay vốn có kỳ hạn của doanh nghiệp vừa và nhỏ Phần 1 Thẩm định hồ sơ xin vay vốn trung và dài hạn của DNVVN DỰ ÁN QUỸ PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ (SMEDF) Liên minh Châu Âu Cộng hoà XHCN Việt Nam Hội thảo đào tạo Đánh giá một đơn xin vay vốn có kỳ hạn của doanh nghiệp vừa và nhỏ Tài liệu đào tạo này được bảo trợ bởi Phái đoàn Uỷ ban Châu Âu tại Việt Nam tài trợ thông qua Dự án Quỹ phát triển Doanh nghiệp Vừa và nhỏ (SMEDF) SMEDF giữ bản quyền Thiết kế và phát triển tài liệu bởi: Roy Perryman, Giảng viên chính Bùi Minh Giáp, Giảng viên Đỗ Thị Kim Hảo, Giảng viên Bản dịch (Anh – Việt): Trung tâm Đào tạo Ngân hàng (BTC) Dự án Quỹ Hỗ trợ phát triển DNVVN THẨM ĐỊNH HỒ SƠ XIN VAY VỐN TRUNG VÀ DÀI HẠN CỦA DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ (ELTA) Nội dung Trang Phần 1 Đặc điểm và nhu cầu tài chính của 2 doanh nghiệp SME của Việt Nam Phần 2 Tiếp nhận hồ sơ xin vay vốn của doanh nghiệp SME 7 và các nguồn thông tin sẵn có đối với các tổ chức tín dụng Phần 3 Đánh giá các thông tin định tính bao gồm cả việc thăm khách 12 hàng Phần 4 Các xem xét về kế toán 15 Phần 5 Phân tích kết quả tài chính 18 Phần 6 Diễn giải các hệ số, chỉ báo và xu hướng tài chính 25 Phần 7 Các phương pháp dự báo thất bại trong kinh doanh 29 Phần 8 Thu thập thông tin tài chính giữa kỳ 31 Phần 9 Mở rộng mô hình phân tích SWOT 32 Phần 10 Dự báo - Môi trường hoạt động 35 Phần 11 Thẩm định dự án 40 Phần 12 Đánh giá tài sản đảm bảo 56 Phần 13 Xếp hạng rủi ro đối với các doanh nghiệp SME 59 Phần 14 Viết báo cáo thẩm định tín dụng 62 1 Phần 1 – Đặc điểm và nhu cầu tài chính của doanh nghiệp SME Việt Nam Mục tiêu của phần này là giúp học viên hiểu rõ hơn về tầm quan trọng của doanh nghiệp vừa và nhỏ (SME) ở Việt Nam và cho thấy tiền năng của thị trường này đối với các tổ chức tín dụng và các nhà cung cấp dịch vụ tài chính. 1. Tổng quan về doanh nghiệp SME 1.1 Định nghĩa: Tiêu chí phân loại doanh nghiệp là vừa và nhỏ ở các nước là không giống nhau. Một số nước chỉ dựa trên tiêu chí duy nhất là số lao động (nhỏ hơn hoặc bằng 250 người). Có nước lại căn cứ vào mức doanh thu hàng năm. Một số khác đặt ra các tiêu chí khác nhau cho các ngành công nghiệp khác nhau. Ở Việt Nam, một doanh nghiệp SME là một đơn vị kinh doanh có đăng ký với số công nhân nhỏ hơn hoặc bằng 300 người và/hoặc có vốn đăng ký không lớn hơn 10 tỷ đồng. 1.2 Tầm quan trọng Tầm quan trọng và đóng góp của các doanh nghiệp SME không thể bị xem nhẹ. Nhìn chung, các DOANH NGHIỆP SME: Có số lượng nhiều nhất; Tạo nhiều công ăn việc làm nhất; Thường đóng góp nhiều nhất vào GDP. Mục tiêu của phần này là xem xét tầm quan trọng của các doanh nghiệp SME trong nền kinh tế Việt Nam. Bảng 1.2.1: Xu hướng về số công ty đăng ký kinh doanh Kể từ khi chính sách Đổi mới ra 2000 2001 2002 đời vào năm 1986, nhiều doanh TỔNG SỐ 42.288 51.680 62.908 nghiệp tư nhân đã bắt đầu đi vào 1. Doanh nghiệp nhà nước 5.759 5.355 5.364 hoạt động trong nhiều ngành công 2. Doanh nghiệp ngoài quốc 35.004 44.314 55.236 nghiệp khác nhau. Đặc biệt, việc doanh ban hành Luật Doanh nghiệp vào - Hợp tác xã 3.237 3.646 4,101 năm 2000 đã tạo điều kiện thuận - Doanh nghiệp tư nhân 20.548 22.777 24,794 lợi cho nhiều nhà doanh nghiệp lập (SME) (20.399) (22.599) (24,472) - Công ty TNHH 10.458 16.291 23,485 các công ty mới. Số lượng doanh (SME) (9.413) (14.749) (21,248) nghiệ ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đánh giá một đơn xin vay vốn có kỳ hạn của doanh nghiệp vừa và nhỏ Phần 1 Thẩm định hồ sơ xin vay vốn trung và dài hạn của DNVVN DỰ ÁN QUỸ PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ (SMEDF) Liên minh Châu Âu Cộng hoà XHCN Việt Nam Hội thảo đào tạo Đánh giá một đơn xin vay vốn có kỳ hạn của doanh nghiệp vừa và nhỏ Tài liệu đào tạo này được bảo trợ bởi Phái đoàn Uỷ ban Châu Âu tại Việt Nam tài trợ thông qua Dự án Quỹ phát triển Doanh nghiệp Vừa và nhỏ (SMEDF) SMEDF giữ bản quyền Thiết kế và phát triển tài liệu bởi: Roy Perryman, Giảng viên chính Bùi Minh Giáp, Giảng viên Đỗ Thị Kim Hảo, Giảng viên Bản dịch (Anh – Việt): Trung tâm Đào tạo Ngân hàng (BTC) Dự án Quỹ Hỗ trợ phát triển DNVVN THẨM ĐỊNH HỒ SƠ XIN VAY VỐN TRUNG VÀ DÀI HẠN CỦA DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ (ELTA) Nội dung Trang Phần 1 Đặc điểm và nhu cầu tài chính của 2 doanh nghiệp SME của Việt Nam Phần 2 Tiếp nhận hồ sơ xin vay vốn của doanh nghiệp SME 7 và các nguồn thông tin sẵn có đối với các tổ chức tín dụng Phần 3 Đánh giá các thông tin định tính bao gồm cả việc thăm khách 12 hàng Phần 4 Các xem xét về kế toán 15 Phần 5 Phân tích kết quả tài chính 18 Phần 6 Diễn giải các hệ số, chỉ báo và xu hướng tài chính 25 Phần 7 Các phương pháp dự báo thất bại trong kinh doanh 29 Phần 8 Thu thập thông tin tài chính giữa kỳ 31 Phần 9 Mở rộng mô hình phân tích SWOT 32 Phần 10 Dự báo - Môi trường hoạt động 35 Phần 11 Thẩm định dự án 40 Phần 12 Đánh giá tài sản đảm bảo 56 Phần 13 Xếp hạng rủi ro đối với các doanh nghiệp SME 59 Phần 14 Viết báo cáo thẩm định tín dụng 62 1 Phần 1 – Đặc điểm và nhu cầu tài chính của doanh nghiệp SME Việt Nam Mục tiêu của phần này là giúp học viên hiểu rõ hơn về tầm quan trọng của doanh nghiệp vừa và nhỏ (SME) ở Việt Nam và cho thấy tiền năng của thị trường này đối với các tổ chức tín dụng và các nhà cung cấp dịch vụ tài chính. 1. Tổng quan về doanh nghiệp SME 1.1 Định nghĩa: Tiêu chí phân loại doanh nghiệp là vừa và nhỏ ở các nước là không giống nhau. Một số nước chỉ dựa trên tiêu chí duy nhất là số lao động (nhỏ hơn hoặc bằng 250 người). Có nước lại căn cứ vào mức doanh thu hàng năm. Một số khác đặt ra các tiêu chí khác nhau cho các ngành công nghiệp khác nhau. Ở Việt Nam, một doanh nghiệp SME là một đơn vị kinh doanh có đăng ký với số công nhân nhỏ hơn hoặc bằng 300 người và/hoặc có vốn đăng ký không lớn hơn 10 tỷ đồng. 1.2 Tầm quan trọng Tầm quan trọng và đóng góp của các doanh nghiệp SME không thể bị xem nhẹ. Nhìn chung, các DOANH NGHIỆP SME: Có số lượng nhiều nhất; Tạo nhiều công ăn việc làm nhất; Thường đóng góp nhiều nhất vào GDP. Mục tiêu của phần này là xem xét tầm quan trọng của các doanh nghiệp SME trong nền kinh tế Việt Nam. Bảng 1.2.1: Xu hướng về số công ty đăng ký kinh doanh Kể từ khi chính sách Đổi mới ra 2000 2001 2002 đời vào năm 1986, nhiều doanh TỔNG SỐ 42.288 51.680 62.908 nghiệp tư nhân đã bắt đầu đi vào 1. Doanh nghiệp nhà nước 5.759 5.355 5.364 hoạt động trong nhiều ngành công 2. Doanh nghiệp ngoài quốc 35.004 44.314 55.236 nghiệp khác nhau. Đặc biệt, việc doanh ban hành Luật Doanh nghiệp vào - Hợp tác xã 3.237 3.646 4,101 năm 2000 đã tạo điều kiện thuận - Doanh nghiệp tư nhân 20.548 22.777 24,794 lợi cho nhiều nhà doanh nghiệp lập (SME) (20.399) (22.599) (24,472) - Công ty TNHH 10.458 16.291 23,485 các công ty mới. Số lượng doanh (SME) (9.413) (14.749) (21,248) nghiệ ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
đánh giá đơn vay vốn khả năng vay vốn huy động vốn thẩm định năng lực tài liệu ngân hàngGợi ý tài liệu liên quan:
-
Bài giảng Kế toán ngân hàng: Kế toán nghiệp vụ huy động vốn - Lương Xuân Minh (p2)
5 trang 183 0 0 -
7 trang 169 0 0
-
33 trang 157 0 0
-
Giải pháp vè kiến nghị nhằm mở rộng tín dụng xuất khẩu tại Vietcombank Hà nội - 1
10 trang 124 0 0 -
7 trang 105 0 0
-
5 trang 98 0 0
-
MÔ HÌNH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN Ý ĐỊNH SỬ DỤNG DỊCH VỤ INTERNET BANKING
5 trang 75 0 0 -
Hoàn thiện thể chế pháp luật hướng tới phát triển bền vững thị trường chứng khoán Việt Nam
14 trang 74 0 0 -
30 trang 74 0 0
-
101 trang 64 0 0