Danh mục

MÔ HÌNH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN Ý ĐỊNH SỬ DỤNG DỊCH VỤ INTERNET BANKING

Số trang: 5      Loại file: pdf      Dung lượng: 0.00 B      Lượt xem: 72      Lượt tải: 0    
tailieu_vip

Phí lưu trữ: miễn phí Tải xuống file đầy đủ (5 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Internet banking (IB) đang trở thành một xu hướng chính trong thị trường tài chính ngày nay. Ở Việt Nam dịch vụ IB còn mới mẻ và chưa nhận được sự quan tâm của khách hàng. Mục đích của nghiên cứu là xác định các nhân tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng IB tại Việt Nam.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
MÔ HÌNH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN Ý ĐỊNH SỬ DỤNG DỊCH VỤ INTERNET BANKING Tuyển tập Báo cáo “Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học” lần thứ 6 Đại học Đà Nẵng - 2008 MÔ HÌNH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN Ý ĐỊNH SỬ DỤNG DỊCH VỤ INTERNET BANKING NGHIÊN CỨU TẠI THỊ TRƯỜNG VIỆT NAM MODEL OF FACTORS INFLUENCING THE INTENTION OF INTERNET BANKING: THE CASE OF VIETNAM SVTH: LÊ THỊ KIM TUYẾT Lớp: 30K12, Trường Đại học Kinh tế GVHD: THS. VÕ QUANG TRÍ Khoa Quản Trị Kinh Doanh, Trường Đại học Kinh tế TÓM TẮT Internet banking (IB) đang trở thành một xu hướng chính trong thị trường tài chính ngày nay. Ở Việt Nam dịch vụ IB còn mới mẻ và chưa nhận được sự quan tâm của khách hàng. Mục đích của nghiên cứu là xác định các nhân tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng IB tại Việt Nam. Sử dụng mô hình TAM làm nền tảng lý thuyết, nghiên cứu sẽ đề xuất hai nhân tố mới “sự tin cậy cảm nhận” và “sự tự tin cảm nhận”. Kết quả cuối cùng cho thấy tại Việt Nam có ba nhân tố tác động đến ý định sử dụng dịch vụ IB là sự hữu ích cảm nhận, khả năng sử dụng và sự tin cậy cảm nhận. SUMMARY Internet banking becomes a major trend in the financial marketing place. IB is a new phenomenon in Vietnam which has not caught on with the banks customer.Therefore, this paper is aimed at indentify the factors influencing the intention of IB in Vietnam. Using TAM as a theoretical framework, this study introduce two new factors “perceived credibility” and “self- efficacy”. The results indicate that there are three factors influencing the intention of IB in Vietnam: perceived usefulness, capability of use and perceived credibility. 1. Tổng hợp lý thuyết 1.1. Internet banking IB liên quan đến việc phân phối các dịch vụ ngân hàng trên Internet. Các dịch vụ được thực hiện thông qua IB như truy vấn, sao kê tài khoản, chuyển tiền đến tài khoản khác…, và cả các dịch vụ mới của ngân hàng như sự chi trả hoá đơn điện tử, đóng thuế, trả tiền điện, tiền nước. Khách hàng giao dịch với ngân hàng một cách linh động mọi lúc mọi nơi thông qua dịch vụ IB. Tiết kiệm chi phí, tăng lợi nhuận, IB tiếp cận được nhiều khách hàng, tăng doanh số, chất lượng dịch vụ tốt hơn, biến đổi hoạt động kinh doanh thành nhiều hình thức như cung cấp các dịch vụ phi tài chính, liên minh hoạt động với các ngành công nghiệp khác nhau (điện, nước, hàng không, thuế…) và vẫn duy trì thị phần. 1.2. Mô hình dự đoán ý định Mô hình TRA Hình 1: Mô hình TRA (Nguồn: Davis et al, 1989) Yếu tố quyết định đến hành vi cuối cùng không phải là thái độ mà là ý định hành vi. Ý định bị tác động bởi thái độ và quy chuẩn chủ quan. Thái độ đối với một hành động là bạn cảm thấy 19 Tuyển tập Báo cáo “Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học” lần thứ 6 Đại học Đà Nẵng - 2008 như thế nào khi làm một việc gì đó. Qui chuẩn chủ quan là người khác cảm thấy như thế nào khi bạn làm việc đó (gia đình, bạn bè…) Mô hình TPB Hình 2: Mô hình TPB (Nguồn: Ajzen, 1991) Mô hình TPB khắc phục nhược điểm của TRA bằng cách thêm vào một biến nữa là hành vi kiểm soát cảm nhận. Nó đại diện cho các nguồn lực cần thiết của một người để thực hiện một công việc bất kỳ. Mô hình TPB được xem như tối ưu hơn đối với TRA trong việc dự đoán và giải thích hành vi của người tiêu dùng trong cùng một nội dung và hoàn cảnh nghiên cứu. Mô hình TAM Chuyên sử dụng để giải thích và dự đoán về sự chấp nhận và sử dụng một công nghệ. Hai yếu tố cơ bản của mô hình là sự hữu ích cảm nhận và sự dễ sử dụng cảm nhận. Sự hữu ích cảm nhận là mức độ để một người tin rằng sử dụng hệ thống đặc thù sẽ nâng cao sự thực hiện công việc của chính họ. Sự dễ sử dụng cảm nhận là mức độ mà một người tin rằng sử dụng hệ thống đặc thù mà không cần sự nỗ lực Hình 3: Mô hình TAM (Nguồn: Fred Davis, 1989) Mô hình nghiên cứu tại một số quốc gia Bảng 1: Tóm tắt mô hình nghiên cứu ở một số quốc gia Quốc gia Tác giả Mô hình Nội dung nghiên Kết quả nghiên cứu cứu Thái Lan Bussakorn TPB nguyên thuỷ Sự tiếp cận IB- Nhân tố khuyến khích: sự hữu ích cảm nhận và đặc điểm Jaruwachirathanak chiến lược cho của website ul, Dieter Fink một quốc gia đang Nhân tố cản trở: môi trường bên ngoài. phát triển Malaysia Petrus Guriting, TAM mở rộng, Đánh giá ý định và Sự hữu ích và sự dễ sử dụng cảm nhận là hai yếu tố quan Nelson Oly thêm hai biến là sự sự chấp nhận của trọng nhất. Ndubisi tự tin và kinh khách hàng về Sự tự tin ảnh hưởng trực tiếp và gián tiếp đến ý định hành nghiệm về máy tính dịch vụ IB vi thông qua sự hữu ích và sự dễ sử dụng Nhân tố kinh nghiệm về máy tính không có ảnh hưởng gì. Phần Lan Heikki Kajaluoto, TPB nguyên thuỷ Các nhân tố ảnh Kinh nghiệm về máy tính, kinh nghiệm giao dịch với Minna Mattila, hưởng đến thái độ ngân hàng và thái đ ...

Tài liệu được xem nhiều:

Tài liệu cùng danh mục:

Tài liệu mới: