Đánh giá mức độ an toàn vít khối bên C1 qua cung sau trong điều trị chấn thương cột sống cổ mất vững
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 936.75 KB
Lượt xem: 3
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết trình bày khảo sát giải phẫu đốt sống C1 trên CT scanner và đánh giá mức độ an toàn của kỹ thuật vít qua cung sau C1. Nghiên cứu mô tả lâm sàng có can thiệp, đánh giá kết quả trên 60 bệnh nhân chẩn đoán vỡ C1-C2 mất vững được phẫu thuật vít khối bên C1 qua cung sau và vít qua cuống C2 từ tháng 1 năm 2020 tới nay, trước và sau điều trị.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đánh giá mức độ an toàn vít khối bên C1 qua cung sau trong điều trị chấn thương cột sống cổ mất vững TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 537- th¸ng 4 - sè 2 - 2024đương với nghiên cứu của H. Kobara.4 100% hợp. Cả hai khối u đều có đặc điểm giảm âm trênkhối u là khối giảm âm, 94.2% có cấu trúc âm SANS nhưng kết quả mô bệnh học một khốiđồng nhất, 5.8% có cấu trúc âm không đồng UDNM là nang ruột đôi, 1 khối UDNM là u xơ vôinhất, 8.8% có nốt tăng âm trong khối. Tất cả hóa (Calcifying fibrous tumor)các khối u đều có bờ viền rõ nét và không cóhạch xung quanh. V. KẾT LUẬN 4.3. Đặc điểm mô bệnh học của - SANS đơn thuần khó chẩn đoán chính xácUDNMDD. Trong nghiên cứu của chúng tôi loại được bản chất khối u. Mô bệnh học kết hợp vớiu dưới niêm mạc dạ dày hay gặp nhất là u cơ HMMD trong một số trường hợp sẽ giúp làmtrơn chiếm 50%, tiếp theo là u GIST chiếm tăng tỷ lệ chẩn đoán chính xác của SANS.44.2%, còn lại là các u lành tính khác chiếm - Đặc điểm của khối u trên SANS giúp đánh5.8%. Tỷ lệ này có khác biệt so với nghiên cứu giá nguy cơ ác tính của khối u.của Lee3 gặp 66.2% u GIST, 13.9% u cơ trơn, TÀI LIỆU THAM KHẢO19.9% các u lành tính khác. 1. Chak A. EUS in submucosal tumors. 4.4. Đặc điểm hóa mô miễn dịch. Chúng Gastrointestinal Endoscopy. 2002;56(4):S43-S48.tôi ghi nhận khối u dương tính với dấu ấn CD117 doi:10.1016/S0016-5107(02)70085-0trong 47.7% (21/44), với dấu ấn CD34 trong 2. Tio TL. Endosonography in Gastroenterology. Springer Science & Business Media; 2012.70.6% (12/17), với dấu ấn S100 trong 10.5% 3. Lee HH, Hur H, Jung H, Jeon HM, Park CH,(4/38), với dấu ấn DOG1 trong 57.5% (23/40), Song KY. Analysis of 151 consecutive gastricvới dấu ấn SMA trong 46.5% (20/43), với dấu ấn submucosal tumors according to tumor location.Desmin trong 68% (17/25), với dấu ấn Ki67 trong Journal of Surgical Oncology. 2011;104(1):72-75.85.7% (36/42), với dấu ấn Vimentin trong 100% 4. Kobara H, Mori H, Nishimoto N, et al. Comparison of submucosal tunneling biopsy 4.5. Đối chiếu kết quả siêu âm nội soi versus EUS-guided FNA for gastric subepithelialvới kết quả mô bệnh học và hóa mô miễn lesions: a prospective study with crossoverdịch của u dưới niêm mạc dạ dày. Trong design. Endoscopy international open. 2017;nghiên cứu của chúng tôi khi so sánh kết quả 5(08):E695-E705. 5. Rösch T, Kapfer B, Will U, et al. NewSANS và MBH kết hợp với hóa mô miễn dịch techniques accuracy of endoscopicchúng tôi nhận thấy 96,15% các trường hợp u tế ultrasonography in upper gastrointestinalbào hình thoi trên mô bệnh học khi đối chiếu submucosal lesions: A prospective multicentertrên hình ảnh SANS là các khối giảm âm đồng study. Scandinavian journal of gastroenterology. 2002;37(7):856-862.nhất xuất phát từ lớp dưới niêm mạc dạ dày. Kết 6. Hwang JH, Saunders MD, Rulyak SJ, Shawquả hóa mô miễn dịch cho thấy có 23 trường hợp S, Nietsch H, Kimmey MB. A prospective studylà u GIST, 26 trường hợp là u cơ trơn, 1 trường comparing endoscopy and EUS in the evaluationhợp là Schawnnoma. Kết quả này phù hợp với các of GI subepithelial masses. Gastrointestinal endoscopy. 2005;62(2): 202-208.nghiên cứu của Lee, Hwang JH.6 Có 2 khối u cóđặc điểm trên SANS và mô bệnh học chưa phù ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ AN TOÀN VÍT KHỐI BÊN C1 QUA CUNG SAU TRONG ĐIỀU TRỊ CHẤN THƯƠNG CỘT SỐNG CỔ MẤT VỮNG Vũ Văn Cường1, Đinh Thế Hưng1, Phạm Hồng Phong2TÓM TẮT nghiên cứu mô tả lâm sàng có can thiệp, đánh giá kết quả trên 60 bệnh nhân chẩn đoán vỡ C1-C2 mất vững 83 Mục tiêu: Khảo sát giải phẫu đốt sống C1 trên được phẫu thuật vít khối bên C1 qua cung sau và vítCT scanner và đánh giá mức độ an toàn của kỹ thuật qua cuống C2 từ tháng 1 năm 2020 tới nay, trước vàvít qua cung sau C1. Đối tượng và phương pháp: sau điều trị. Kết quả: 60 bệnh nhân với tổng số 120 vít được bắt qua cung sau C1. Mức độ chính xác của1Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức vít C1 sau phẫu thuật: bên trái 100% typ 1, bên phải:2Trường Đại học Y Dược, Đại học Quốc gia Hà Nội 55.6% typ 1 và 45.6% typ 2. Kết luận: chúng tôi đãChịu trách nhiệm chính: Phạm Hồng Phong thực hiện bắt vít qua cung sau C1 trong bệnh nhân chấn thương cột sống cổ C1C2 mất vững với độ chínhEmail: drphamhongphong@gmail.com xác cao. Kỹ thuật này đã được kiểm chứng lâm sàngNgày nhận bài: 19.01.2024 để cung cấp điểm vào và hướng bắt vít chính xác choNgày phản biện khoa học: 11.3.2024 ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đánh giá mức độ an toàn vít khối bên C1 qua cung sau trong điều trị chấn thương cột sống cổ mất vững TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 537- th¸ng 4 - sè 2 - 2024đương với nghiên cứu của H. Kobara.4 100% hợp. Cả hai khối u đều có đặc điểm giảm âm trênkhối u là khối giảm âm, 94.2% có cấu trúc âm SANS nhưng kết quả mô bệnh học một khốiđồng nhất, 5.8% có cấu trúc âm không đồng UDNM là nang ruột đôi, 1 khối UDNM là u xơ vôinhất, 8.8% có nốt tăng âm trong khối. Tất cả hóa (Calcifying fibrous tumor)các khối u đều có bờ viền rõ nét và không cóhạch xung quanh. V. KẾT LUẬN 4.3. Đặc điểm mô bệnh học của - SANS đơn thuần khó chẩn đoán chính xácUDNMDD. Trong nghiên cứu của chúng tôi loại được bản chất khối u. Mô bệnh học kết hợp vớiu dưới niêm mạc dạ dày hay gặp nhất là u cơ HMMD trong một số trường hợp sẽ giúp làmtrơn chiếm 50%, tiếp theo là u GIST chiếm tăng tỷ lệ chẩn đoán chính xác của SANS.44.2%, còn lại là các u lành tính khác chiếm - Đặc điểm của khối u trên SANS giúp đánh5.8%. Tỷ lệ này có khác biệt so với nghiên cứu giá nguy cơ ác tính của khối u.của Lee3 gặp 66.2% u GIST, 13.9% u cơ trơn, TÀI LIỆU THAM KHẢO19.9% các u lành tính khác. 1. Chak A. EUS in submucosal tumors. 4.4. Đặc điểm hóa mô miễn dịch. Chúng Gastrointestinal Endoscopy. 2002;56(4):S43-S48.tôi ghi nhận khối u dương tính với dấu ấn CD117 doi:10.1016/S0016-5107(02)70085-0trong 47.7% (21/44), với dấu ấn CD34 trong 2. Tio TL. Endosonography in Gastroenterology. Springer Science & Business Media; 2012.70.6% (12/17), với dấu ấn S100 trong 10.5% 3. Lee HH, Hur H, Jung H, Jeon HM, Park CH,(4/38), với dấu ấn DOG1 trong 57.5% (23/40), Song KY. Analysis of 151 consecutive gastricvới dấu ấn SMA trong 46.5% (20/43), với dấu ấn submucosal tumors according to tumor location.Desmin trong 68% (17/25), với dấu ấn Ki67 trong Journal of Surgical Oncology. 2011;104(1):72-75.85.7% (36/42), với dấu ấn Vimentin trong 100% 4. Kobara H, Mori H, Nishimoto N, et al. Comparison of submucosal tunneling biopsy 4.5. Đối chiếu kết quả siêu âm nội soi versus EUS-guided FNA for gastric subepithelialvới kết quả mô bệnh học và hóa mô miễn lesions: a prospective study with crossoverdịch của u dưới niêm mạc dạ dày. Trong design. Endoscopy international open. 2017;nghiên cứu của chúng tôi khi so sánh kết quả 5(08):E695-E705. 5. Rösch T, Kapfer B, Will U, et al. NewSANS và MBH kết hợp với hóa mô miễn dịch techniques accuracy of endoscopicchúng tôi nhận thấy 96,15% các trường hợp u tế ultrasonography in upper gastrointestinalbào hình thoi trên mô bệnh học khi đối chiếu submucosal lesions: A prospective multicentertrên hình ảnh SANS là các khối giảm âm đồng study. Scandinavian journal of gastroenterology. 2002;37(7):856-862.nhất xuất phát từ lớp dưới niêm mạc dạ dày. Kết 6. Hwang JH, Saunders MD, Rulyak SJ, Shawquả hóa mô miễn dịch cho thấy có 23 trường hợp S, Nietsch H, Kimmey MB. A prospective studylà u GIST, 26 trường hợp là u cơ trơn, 1 trường comparing endoscopy and EUS in the evaluationhợp là Schawnnoma. Kết quả này phù hợp với các of GI subepithelial masses. Gastrointestinal endoscopy. 2005;62(2): 202-208.nghiên cứu của Lee, Hwang JH.6 Có 2 khối u cóđặc điểm trên SANS và mô bệnh học chưa phù ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ AN TOÀN VÍT KHỐI BÊN C1 QUA CUNG SAU TRONG ĐIỀU TRỊ CHẤN THƯƠNG CỘT SỐNG CỔ MẤT VỮNG Vũ Văn Cường1, Đinh Thế Hưng1, Phạm Hồng Phong2TÓM TẮT nghiên cứu mô tả lâm sàng có can thiệp, đánh giá kết quả trên 60 bệnh nhân chẩn đoán vỡ C1-C2 mất vững 83 Mục tiêu: Khảo sát giải phẫu đốt sống C1 trên được phẫu thuật vít khối bên C1 qua cung sau và vítCT scanner và đánh giá mức độ an toàn của kỹ thuật qua cuống C2 từ tháng 1 năm 2020 tới nay, trước vàvít qua cung sau C1. Đối tượng và phương pháp: sau điều trị. Kết quả: 60 bệnh nhân với tổng số 120 vít được bắt qua cung sau C1. Mức độ chính xác của1Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức vít C1 sau phẫu thuật: bên trái 100% typ 1, bên phải:2Trường Đại học Y Dược, Đại học Quốc gia Hà Nội 55.6% typ 1 và 45.6% typ 2. Kết luận: chúng tôi đãChịu trách nhiệm chính: Phạm Hồng Phong thực hiện bắt vít qua cung sau C1 trong bệnh nhân chấn thương cột sống cổ C1C2 mất vững với độ chínhEmail: drphamhongphong@gmail.com xác cao. Kỹ thuật này đã được kiểm chứng lâm sàngNgày nhận bài: 19.01.2024 để cung cấp điểm vào và hướng bắt vít chính xác choNgày phản biện khoa học: 11.3.2024 ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Nghiên cứu y học Cố định C1-C2 Vít qua khối bên Vít qua cuống Cung sau C1 Chấn thương cột sống cổGợi ý tài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 295 0 0 -
5 trang 285 0 0
-
8 trang 240 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 235 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 215 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 200 0 0 -
13 trang 183 0 0
-
8 trang 183 0 0
-
5 trang 182 0 0
-
9 trang 173 0 0