![Phân tích tư tưởng của nhân dân qua đoạn thơ: Những người vợ nhớ chồng… Những cuộc đời đã hóa sông núi ta trong Đất nước của Nguyễn Khoa Điềm](https://timtailieu.net/upload/document/136415/phan-tich-tu-tuong-cua-nhan-dan-qua-doan-tho-039-039-nhung-nguoi-vo-nho-chong-nhung-cuoc-doi-da-hoa-song-nui-ta-039-039-trong-dat-nuoc-cua-nguyen-khoa-136415.jpg)
Đánh giá mức độ dễ bị tổn thương do nhiễm mặn các tầng chứa nước trong trầm tích đệ tứ ven biển tỉnh Khánh Hòa, các giải pháp bảo vệ
Số trang: 7
Loại file: pdf
Dung lượng: 1.21 MB
Lượt xem: 14
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết "Đánh giá mức độ dễ bị tổn thương do nhiễm mặn các tầng chứa nước trong trầm tích đệ tứ ven biển tỉnh Khánh Hòa, các giải pháp bảo vệ" phân tích các nhân tố điều kiện địa chất thủy văn các tầng chứa nước (TCN): hệ số thấm, cốt cao mực nước, khoảng cách đến ranh giới mặn - nhạt, ảnh hưởng của hiện trạng xâm nhập mặn và bề dày TCN, các tác giả đã áp phương pháp GALDIT để đánh giá mức độ dễ bị tổn thương do nhiễm mặn các tầng chứa nước trong trầm tích Đệ tứ vùng ven biển tỉnh Khánh Hòa. Mời các bạn cùng tham khảo!
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đánh giá mức độ dễ bị tổn thương do nhiễm mặn các tầng chứa nước trong trầm tích đệ tứ ven biển tỉnh Khánh Hòa, các giải pháp bảo vệ 603 ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ DỄ BỊ TỔN THƢƠNG DO NHIỄM MẶN CÁC TẦNG CHỨA NƢỚC TRONG TRẦM TÍCH ĐỆ TỨ VEN BIỂN TỈNH KHÁNH HÒA, CÁC GIẢI PHÁP BẢO VỆ Hồ Thành An1, Nguyễn Văn Lâm2,*, Đào Đức Bằng2, Vũ Thu Hiền2, Kiều Thị Vân Anh2 1 Liên đoàn Quy hoạch và Điều tra tài nguyên nước Miền Trung 2 Trường Đại học Mỏ - Địa chất Tóm tắt Trên cơ sở phân tích các nhân tố điều kiện địa chất thủy văn các tầng chứa nƣớc (TCN): hệ số thấm, cốt cao mực nƣớc, khoảng cách đến ranh giới mặn - nhạt, ảnh hƣởng của hiện trạng xâm nhập mặn và bề dày TCN, các tác giả đã áp phƣơng pháp GALDIT để đánh giá mức độ dễ bị tổn thƣơng do nhiễm mặn các tầng chứa nƣớc trong trầm tích Đệ tứ vùng ven biển tỉnh Khánh Hòa. Kết quả đã phân chia các tầng chứa nƣớc trong trầm tích Đệ tứ vùng ven biển tỉnh Khánh Hòa thành các vùng có mức độ tổn thƣơng nhiễm mặn khác nhau: Đối với TCN lỗ hổng trong trầm tích Đệ tứ không phân chia (q) phân thành 3 vùng: Vùng tổn thƣơng trung bình có diện tích 65,4km2, chiếm 24% diện tích vùng nghiên cứu; Vùng tổn thƣơng thấp có diện tích 209,3km2 (chiếm 76%); Đối với TCN lỗ hổng trong trầm tích Holocen (qh) phân thành 2 vùng: Vùng tổn thƣơng trung bình có diện tích 105,3km2, chiếm 35% diện tích vùng nghiên cứu và vùng tổn thƣơng thấp có diện tích 194,0km2 (chiếm 65%); Đối với TCN lỗ hổng trong trầm tích Pleistocen (qp) có 2 vùng: vùng tổn thƣơng trung bình có diện tích 97,0km2, chiếm 48% diện tích vùng nghiên cứu và vùng tổn thƣơng thấp có diện tích 103,5km2 (chiếm 52%). Từ các kết quả đánh giá này, bài báo cũng đã đƣa ra một số giải pháp bảo vệ tài nguyên nƣớc dƣới đất bền vững. Từ khóa: Tầng chứa nước, tổn thương, nhiễm mặn. 1. Đặt vấn đề Khánh Hòa là một tỉnh có vị thế quan trọng ở duyên hải miền Trung cũng nhƣ cả nƣớc về các mặt kinh tế, xã hội và an ninh quốc phòng (xem hình 1 và 2). Quá trình đô thị hóa diễn ra đã và đang làm biến đổi mạnh mẽ các điều kiện môi trƣờng và tài nguyên ở đây. Dân số tăng nhanh, kinh tế phát triển mạnh dẫn đến nhu cầu sử dụng nƣớc trong sinh hoạt, sản xuất và các hoạt động khác ngày càng lớn. Việc khai thác nƣớc dƣới đất ngày càng nhiều, khó kiểm soát. Kèm theo đó, do tác động của biến đổi khí hậu, mực nƣớc biển dâng làm quá trình xâm nhập mặn tại vùng cửa sông thuộc dải ven biển tỉnh Khánh Hòa diễn biến phức tạp và càng lấn sâu vào trong đất liền, ảnh hƣởng đến nguồn tài nguyên nƣớc dƣới đất (NDĐ) của các TCN. Vì vậy, việc tính toán xác định mức độ xâm nhập mặn của các tầng chứa nƣớc vùng ven biển có vai trò quan trọng trong công tác quy hoạch, khai thác bền vững nguồn tài nguyên quý giá này. * Ngày nhận bài: 27/02/2022; Ngày phản biện: 29/3/2022; Ngày chấp nhận đăng: 18/4/2022 * Tác giả liên hệ: Email: lamdctv@gmai.com 604 Hình 1. Sơ đồ vị trí vùng nghiên cứu Hình 2. Diện tích vùng nghiên cứu Theo kết quả nghiên cứu địa chất - địa chất thủy văn của Liên đoàn Quy hoạch và Điều tra tài nguyên nƣớc miền Trung, hiện nay trong khu vực nghiên cứu tồn tại 3 tầng chứa nƣớc lỗ hổng trầm tích Đệ tứ, gồm: Tầng chứa nƣớc lỗ hổng trong trầm tích Đệ tứ không phân chia (q), tầng chứa nƣớc lỗ hổng trong trầm tích Holocen (qh) và tầng chứa nƣớc lỗ hổng trong trầm tích Pleistocen (qp). Tầng chứa nước lỗ hổng trong trầm tích Đệ tứ không phân chia (q) Phân bố ở bán đảo Cam Ranh, vùng đồi núi thấp và ven các sƣờn núi, diện tích khoảng 727km2. Thành phần thạch học rất đa dạng, chủ yếu là cát, cát pha, sét lẫn dăm sạn, cuội…, bề dày tầng chứa nƣớc thay đổi từ 15,0m đến 35,0m. Mức độ chứa nƣớc từ trung bình đến giàu, độ sâu mực nƣớc tĩnh từ 0,8 - 2,8m. Nƣớc thuộc loại siêu nhạt, tổng độ khoáng hóa thƣờng từ < 0,1 - 0,2g/l. Nƣớc thuộc loại không có áp lực, nguồn bổ cập chủ yếu là nƣớc mƣa ngấm từ trên xuống và miền thoát chảy ra sông, suối. Tầng chứa nước lỗ hổng trong trầm tích Holocen (qh) Phân bố chủ yếu ở thung lũng Nha Trang, sông Dinh - Ninh Hòa, các khu vực cửa sông thuộc phạm vi các đồng bằng Cam Ranh, Vạn Ninh và Ninh Hòa. Tổng diện tích phân bố của tầng chứa nƣớc khoảng 591km2 với bề dày tầng chứa nƣớc thƣờng gặp từ 5,0 - 10,0m. Mức độ chứa nƣớc từ nghèo đến trung bình, nƣớc có độ tổng khoáng hóa thay đổi 0,12 - 10,5g/l. Đây là tầng chứa nƣớc không áp, nguồn cung cấp chủ yếu là nƣớc mƣa. Miền thoát chủ yếu ra sông suối và thấm xuống cung cấp cho các tầng chứa nƣớc bên dƣới. Tầng chứa nước lỗ hổng trong trầm tích Pleistocen (qp) Tầng chứa nƣớc lỗ hổng trong trầm tích Pleistocen lộ ra ở phía Tây các đồng bằng, Tây Nam của thị xã Ninh Hòa và các dải đồng bằng cao Diên Thọ, dọc Quốc lộ 1A từ Cam Hiệp xuống Ba Ngòi. Tổng diện tích lộ ra khoảng 44,0km2, phần còn lại bị chìm sâu khoảng 30m nằm phía dƣới 605 các đồng bằng Ninh Hòa, Nha Trang, Cam Ranh. Bề dày tầng chứa nƣớc từ 5,0 - 20,0m. Tầng chứa nƣớc có mức độ chứa nƣớc trung bình, thành phần hóa học biến đổi theo diện phân bố, độ tổng khoáng hóa thay đổi từ 0,17 - 2,46g/l. Nƣớc trong tầng chứa nƣớc Pleistocen ở những nơi lộ là nƣớc không có áp lực, những vùng ven biển có áp, có áp cục bộ. Mực nƣớc tĩnh thay đổi 0 - 7,0m. Nguồn cung cấp chủ yếu là từ các tầng chứa nƣớc bên trên ngấm xuống và từ nƣớc mƣa thấm qua diện lộ, miền thoát là do khai thác. 2. Phương pháp nghiên cứu Trên thế giới hiện nay đã có một số phƣơng pháp đánh giá mức độ tổn thƣơng nhiễm mặn cho các tầng chứa nƣớc. Tuy nhiên, qua điều tra thực tế và đối chiếu các điều kiện áp dụng, trong nghiên cứu này các tác giả sử dụng phƣơng pháp GALDIT để đánh giá mứ ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đánh giá mức độ dễ bị tổn thương do nhiễm mặn các tầng chứa nước trong trầm tích đệ tứ ven biển tỉnh Khánh Hòa, các giải pháp bảo vệ 603 ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ DỄ BỊ TỔN THƢƠNG DO NHIỄM MẶN CÁC TẦNG CHỨA NƢỚC TRONG TRẦM TÍCH ĐỆ TỨ VEN BIỂN TỈNH KHÁNH HÒA, CÁC GIẢI PHÁP BẢO VỆ Hồ Thành An1, Nguyễn Văn Lâm2,*, Đào Đức Bằng2, Vũ Thu Hiền2, Kiều Thị Vân Anh2 1 Liên đoàn Quy hoạch và Điều tra tài nguyên nước Miền Trung 2 Trường Đại học Mỏ - Địa chất Tóm tắt Trên cơ sở phân tích các nhân tố điều kiện địa chất thủy văn các tầng chứa nƣớc (TCN): hệ số thấm, cốt cao mực nƣớc, khoảng cách đến ranh giới mặn - nhạt, ảnh hƣởng của hiện trạng xâm nhập mặn và bề dày TCN, các tác giả đã áp phƣơng pháp GALDIT để đánh giá mức độ dễ bị tổn thƣơng do nhiễm mặn các tầng chứa nƣớc trong trầm tích Đệ tứ vùng ven biển tỉnh Khánh Hòa. Kết quả đã phân chia các tầng chứa nƣớc trong trầm tích Đệ tứ vùng ven biển tỉnh Khánh Hòa thành các vùng có mức độ tổn thƣơng nhiễm mặn khác nhau: Đối với TCN lỗ hổng trong trầm tích Đệ tứ không phân chia (q) phân thành 3 vùng: Vùng tổn thƣơng trung bình có diện tích 65,4km2, chiếm 24% diện tích vùng nghiên cứu; Vùng tổn thƣơng thấp có diện tích 209,3km2 (chiếm 76%); Đối với TCN lỗ hổng trong trầm tích Holocen (qh) phân thành 2 vùng: Vùng tổn thƣơng trung bình có diện tích 105,3km2, chiếm 35% diện tích vùng nghiên cứu và vùng tổn thƣơng thấp có diện tích 194,0km2 (chiếm 65%); Đối với TCN lỗ hổng trong trầm tích Pleistocen (qp) có 2 vùng: vùng tổn thƣơng trung bình có diện tích 97,0km2, chiếm 48% diện tích vùng nghiên cứu và vùng tổn thƣơng thấp có diện tích 103,5km2 (chiếm 52%). Từ các kết quả đánh giá này, bài báo cũng đã đƣa ra một số giải pháp bảo vệ tài nguyên nƣớc dƣới đất bền vững. Từ khóa: Tầng chứa nước, tổn thương, nhiễm mặn. 1. Đặt vấn đề Khánh Hòa là một tỉnh có vị thế quan trọng ở duyên hải miền Trung cũng nhƣ cả nƣớc về các mặt kinh tế, xã hội và an ninh quốc phòng (xem hình 1 và 2). Quá trình đô thị hóa diễn ra đã và đang làm biến đổi mạnh mẽ các điều kiện môi trƣờng và tài nguyên ở đây. Dân số tăng nhanh, kinh tế phát triển mạnh dẫn đến nhu cầu sử dụng nƣớc trong sinh hoạt, sản xuất và các hoạt động khác ngày càng lớn. Việc khai thác nƣớc dƣới đất ngày càng nhiều, khó kiểm soát. Kèm theo đó, do tác động của biến đổi khí hậu, mực nƣớc biển dâng làm quá trình xâm nhập mặn tại vùng cửa sông thuộc dải ven biển tỉnh Khánh Hòa diễn biến phức tạp và càng lấn sâu vào trong đất liền, ảnh hƣởng đến nguồn tài nguyên nƣớc dƣới đất (NDĐ) của các TCN. Vì vậy, việc tính toán xác định mức độ xâm nhập mặn của các tầng chứa nƣớc vùng ven biển có vai trò quan trọng trong công tác quy hoạch, khai thác bền vững nguồn tài nguyên quý giá này. * Ngày nhận bài: 27/02/2022; Ngày phản biện: 29/3/2022; Ngày chấp nhận đăng: 18/4/2022 * Tác giả liên hệ: Email: lamdctv@gmai.com 604 Hình 1. Sơ đồ vị trí vùng nghiên cứu Hình 2. Diện tích vùng nghiên cứu Theo kết quả nghiên cứu địa chất - địa chất thủy văn của Liên đoàn Quy hoạch và Điều tra tài nguyên nƣớc miền Trung, hiện nay trong khu vực nghiên cứu tồn tại 3 tầng chứa nƣớc lỗ hổng trầm tích Đệ tứ, gồm: Tầng chứa nƣớc lỗ hổng trong trầm tích Đệ tứ không phân chia (q), tầng chứa nƣớc lỗ hổng trong trầm tích Holocen (qh) và tầng chứa nƣớc lỗ hổng trong trầm tích Pleistocen (qp). Tầng chứa nước lỗ hổng trong trầm tích Đệ tứ không phân chia (q) Phân bố ở bán đảo Cam Ranh, vùng đồi núi thấp và ven các sƣờn núi, diện tích khoảng 727km2. Thành phần thạch học rất đa dạng, chủ yếu là cát, cát pha, sét lẫn dăm sạn, cuội…, bề dày tầng chứa nƣớc thay đổi từ 15,0m đến 35,0m. Mức độ chứa nƣớc từ trung bình đến giàu, độ sâu mực nƣớc tĩnh từ 0,8 - 2,8m. Nƣớc thuộc loại siêu nhạt, tổng độ khoáng hóa thƣờng từ < 0,1 - 0,2g/l. Nƣớc thuộc loại không có áp lực, nguồn bổ cập chủ yếu là nƣớc mƣa ngấm từ trên xuống và miền thoát chảy ra sông, suối. Tầng chứa nước lỗ hổng trong trầm tích Holocen (qh) Phân bố chủ yếu ở thung lũng Nha Trang, sông Dinh - Ninh Hòa, các khu vực cửa sông thuộc phạm vi các đồng bằng Cam Ranh, Vạn Ninh và Ninh Hòa. Tổng diện tích phân bố của tầng chứa nƣớc khoảng 591km2 với bề dày tầng chứa nƣớc thƣờng gặp từ 5,0 - 10,0m. Mức độ chứa nƣớc từ nghèo đến trung bình, nƣớc có độ tổng khoáng hóa thay đổi 0,12 - 10,5g/l. Đây là tầng chứa nƣớc không áp, nguồn cung cấp chủ yếu là nƣớc mƣa. Miền thoát chủ yếu ra sông suối và thấm xuống cung cấp cho các tầng chứa nƣớc bên dƣới. Tầng chứa nước lỗ hổng trong trầm tích Pleistocen (qp) Tầng chứa nƣớc lỗ hổng trong trầm tích Pleistocen lộ ra ở phía Tây các đồng bằng, Tây Nam của thị xã Ninh Hòa và các dải đồng bằng cao Diên Thọ, dọc Quốc lộ 1A từ Cam Hiệp xuống Ba Ngòi. Tổng diện tích lộ ra khoảng 44,0km2, phần còn lại bị chìm sâu khoảng 30m nằm phía dƣới 605 các đồng bằng Ninh Hòa, Nha Trang, Cam Ranh. Bề dày tầng chứa nƣớc từ 5,0 - 20,0m. Tầng chứa nƣớc có mức độ chứa nƣớc trung bình, thành phần hóa học biến đổi theo diện phân bố, độ tổng khoáng hóa thay đổi từ 0,17 - 2,46g/l. Nƣớc trong tầng chứa nƣớc Pleistocen ở những nơi lộ là nƣớc không có áp lực, những vùng ven biển có áp, có áp cục bộ. Mực nƣớc tĩnh thay đổi 0 - 7,0m. Nguồn cung cấp chủ yếu là từ các tầng chứa nƣớc bên trên ngấm xuống và từ nƣớc mƣa thấm qua diện lộ, miền thoát là do khai thác. 2. Phương pháp nghiên cứu Trên thế giới hiện nay đã có một số phƣơng pháp đánh giá mức độ tổn thƣơng nhiễm mặn cho các tầng chứa nƣớc. Tuy nhiên, qua điều tra thực tế và đối chiếu các điều kiện áp dụng, trong nghiên cứu này các tác giả sử dụng phƣơng pháp GALDIT để đánh giá mứ ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Hội nghị khoa học toàn quốc ACEA-VietGeo Địa chất thủy văn Hiện trạng xâm nhập mặn Trầm tích Đệ tứ vùng ven biển Bảo vệ tài nguyên nước dưới đất Phƣơng pháp GALDITTài liệu liên quan:
-
Đánh giá khả năng làm việc an toàn của cọc đóng/ép do sai lệch vị trí trong quá trình thi công
9 trang 242 0 0 -
Đặc điểm sự cố thấm mất nước tại đập chính hồ Núi Cốc, tỉnh Thái Nguyên và giải pháp gia cố, cải tạo
10 trang 94 0 0 -
Đánh giá hiện trạng và tác động của các tai biến địa chất xảy ra trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
13 trang 47 0 0 -
Bài tập Địa chất công trình Chương 2
2 trang 46 0 0 -
Đặc điểm trượt đất quy mô lớn tại phường B'Lao, thành phố Bảo Lộc, tỉnh Lâm Đồng
8 trang 46 0 0 -
209 trang 46 0 0
-
9 trang 44 0 0
-
Gia cố dầm bê tông cốt thép bằng công nghệ FRP và ứng dụng vào dầm đỡ cột anten dây co trên mái nhà
7 trang 43 0 0 -
Setting the cash-flow statement of the construction investment project under inflation condition
7 trang 39 0 0 -
Mô hình phân cấp thứ bậc (AHP): Ứng dụng trong xây dựng bản đồ phân vùng nhạy cảm với xâm nhập mặn
9 trang 39 0 0