Đánh giá mức độ kháng kháng sinh của vi khuẩn ở bệnh nhân sốc nhiễm khuẩn tại Bệnh viện Hữu nghị đa khoa Nghệ An
Số trang: 6
Loại file: pdf
Dung lượng: 1.08 MB
Lượt xem: 9
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết Đánh giá mức độ kháng kháng sinh của vi khuẩn ở bệnh nhân sốc nhiễm khuẩn tại Bệnh viện Hữu nghị đa khoa Nghệ An đánh giá mức độ kháng kháng sinh của vi khuẩn ở bệnh nhân sốc nhiễm khuẩn.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đánh giá mức độ kháng kháng sinh của vi khuẩn ở bệnh nhân sốc nhiễm khuẩn tại Bệnh viện Hữu nghị đa khoa Nghệ An TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 524 - th¸ng 3 - sè 1A - 2023tôi có được sự cải thiện tốt là do sau đặt máy, hệ loạn nhịp chậm bằng cấy máy tạo nhịp tim vĩnhthống dẫn truyền và phát xung được thiết lập, viễn tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Sóc Trăng, Luận văn bác sĩ chuyên khoa cấp 2, Đại học Y dượcđưa tần số tim về mức cho phép. Khi đó bệnh Cần Thơ.nhân được cải thiện khả năng gắng sức và hồi 3. Ngô Lâm Sơn (2019), Nghiên cứu đặc điểm lâmphục được chức năng sinh hoạt, dù vậy, một số sàng, cận lâm sàng ở bệnh nhân trước và sau đặtbệnh nhân vẫn còn triệu chứng do các bệnh nền máy tạo nhịp tim vĩnh viễn hai buồng tại bệnh viện Trung Ương Huế, Luận văn bác sĩ chuyênđi kèm gây nên. khoa cấp 2, Trường Đại học Y dược, Đại học Huế. 4. Nguyễn Tri Thức (2014), Nghiên cứu đặc điểmV. KẾT LUẬN lâm sàng, cận lâm sàng và vai trò máy tạo nhịp Qua 38 trường hợp block nhĩ thất cao độ hai buồng trong điều trị rối loạn nhịp chậm tạiđược đặt máy tạo nhịp tim vĩnh viễn, chúng tôi Bệnh Viện Chợ Rẫy, Tạp chí Y học Thành phố Hồghi nhận: về kỹ thuật đặt máy ghi nhận có Chí Minh, 18, tr. 168-174. 5. Ngô Hoàng Toàn (2022), “Nghiên cứu chất42,1% trường hợp được đặt máy tạo nhịp tạm lượng cuộc sống và một số yếu tố liên quan đếnthời, có 52,6% được đặt máy tạo nhịp tim vĩnh sự thay đổi chất lượng cuộc sống ở bệnh nhân rốiviễn loại một buồng, 47,4% máy hai buồng, các loạn nhịp chậm có chỉ định cấy máy tạo nhịp timthông số ngưỡng, nhận cảm, trở kháng đều đạt vĩnh viễn, Tạp chí Y học Việt Nam. 6. Andi E. Albertsen, Jens C. Nielsen et al.yêu cầu ở cả hai loại máy một buồng hoặc hai (2008), Biventricular pacing preserves leftbuồng. Các triệu chứng cơ năng giảm đáng kể ở ventricular performance in patients with high-thời điểm sau đặt máy 1 tháng, 3 tháng so với grade atrio-ventricular block: a randomizedtrước khi đặt máy. Các biến chứng sớm ghi nhận comparison with DDD(R) pacing in 50 consecutivelà bầm da quanh vị trí đặt máy (15,8%), không patients, European Society of Cardiology, 10, pp. 314-320.có biến chứng muộn. Tỷ lệ thành công về kỹ 7. Kenneth A. Ellenbogen, Karoly Kaszalathuật là 100%. Tỷ lệ thành công về lâm sàng là (2020), Cardiac Pacing and ICDs, John Wiley &92,1% sau 3 tháng. Chất lượng cuộc sống cải Sons Ltd, pp. 20-200.thiện sau 3 tháng có ý nghĩa thống kê. 8. Michele Brignole, Gonzalo Baron-Esquivias (2013), ESC guideline on cardiac pacing and cardiacTÀI LIỆU THAM KHẢO resynchronyzation therapy: The task for on cardiac1. Huỳnh Trung Cang (2011), Đánh giá kết quả pacing and resynchronyzation therapy for of the cấy máy tạo nhịp tim vĩnh viễn tại Bệnh Viện Đa European Society of Cardiology (ESC), European Khoa Tỉnh Kiên Giang, Tạp chí Y học TP. Hồ Chí Society of Cardiology(15(8):1070), pp. 118. Minh, 15, tr. 130-135. 9. Nora Golschlager, Paul Ludemretal (2017),2. Chung Tấn Định (2018), Nghiên cứu đặc điểm Clinical Cardiac Pacing, 3rd Sauders Company, pp. lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị rối 500-808.ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ KHÁNG KHÁNG SINH CỦA VI KHUẨN Ở BỆNH NHÂN SỐC NHIỄM KHUẨN TẠI BỆNH VIỆN HỮU NGHỊ ĐA KHOA NGHỆ AN Nguyễn Đức Phúc1, Lê Tiến Viện1TÓM TẮT ampicilin (68%), ceftriaxon (60.7%), ciprofloxacin (50%), với levofloxacin (46.7%). K. pneumoniae đề 13 Mục tiêu: Đánh giá mức độ kháng kháng sinh kháng ampicillin 63.64%, cefuroxim 63.64%,của vi khuẩn ở bệnh nhân sốc nhiễm khuẩn. Đối ceftriaxon 54.55%, amocillin-clavulanicacii 50%. Tụtượng và phương pháp: Nghiên cứu hồi cứu 100 cầu vàng khá ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đánh giá mức độ kháng kháng sinh của vi khuẩn ở bệnh nhân sốc nhiễm khuẩn tại Bệnh viện Hữu nghị đa khoa Nghệ An TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 524 - th¸ng 3 - sè 1A - 2023tôi có được sự cải thiện tốt là do sau đặt máy, hệ loạn nhịp chậm bằng cấy máy tạo nhịp tim vĩnhthống dẫn truyền và phát xung được thiết lập, viễn tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Sóc Trăng, Luận văn bác sĩ chuyên khoa cấp 2, Đại học Y dượcđưa tần số tim về mức cho phép. Khi đó bệnh Cần Thơ.nhân được cải thiện khả năng gắng sức và hồi 3. Ngô Lâm Sơn (2019), Nghiên cứu đặc điểm lâmphục được chức năng sinh hoạt, dù vậy, một số sàng, cận lâm sàng ở bệnh nhân trước và sau đặtbệnh nhân vẫn còn triệu chứng do các bệnh nền máy tạo nhịp tim vĩnh viễn hai buồng tại bệnh viện Trung Ương Huế, Luận văn bác sĩ chuyênđi kèm gây nên. khoa cấp 2, Trường Đại học Y dược, Đại học Huế. 4. Nguyễn Tri Thức (2014), Nghiên cứu đặc điểmV. KẾT LUẬN lâm sàng, cận lâm sàng và vai trò máy tạo nhịp Qua 38 trường hợp block nhĩ thất cao độ hai buồng trong điều trị rối loạn nhịp chậm tạiđược đặt máy tạo nhịp tim vĩnh viễn, chúng tôi Bệnh Viện Chợ Rẫy, Tạp chí Y học Thành phố Hồghi nhận: về kỹ thuật đặt máy ghi nhận có Chí Minh, 18, tr. 168-174. 5. Ngô Hoàng Toàn (2022), “Nghiên cứu chất42,1% trường hợp được đặt máy tạo nhịp tạm lượng cuộc sống và một số yếu tố liên quan đếnthời, có 52,6% được đặt máy tạo nhịp tim vĩnh sự thay đổi chất lượng cuộc sống ở bệnh nhân rốiviễn loại một buồng, 47,4% máy hai buồng, các loạn nhịp chậm có chỉ định cấy máy tạo nhịp timthông số ngưỡng, nhận cảm, trở kháng đều đạt vĩnh viễn, Tạp chí Y học Việt Nam. 6. Andi E. Albertsen, Jens C. Nielsen et al.yêu cầu ở cả hai loại máy một buồng hoặc hai (2008), Biventricular pacing preserves leftbuồng. Các triệu chứng cơ năng giảm đáng kể ở ventricular performance in patients with high-thời điểm sau đặt máy 1 tháng, 3 tháng so với grade atrio-ventricular block: a randomizedtrước khi đặt máy. Các biến chứng sớm ghi nhận comparison with DDD(R) pacing in 50 consecutivelà bầm da quanh vị trí đặt máy (15,8%), không patients, European Society of Cardiology, 10, pp. 314-320.có biến chứng muộn. Tỷ lệ thành công về kỹ 7. Kenneth A. Ellenbogen, Karoly Kaszalathuật là 100%. Tỷ lệ thành công về lâm sàng là (2020), Cardiac Pacing and ICDs, John Wiley &92,1% sau 3 tháng. Chất lượng cuộc sống cải Sons Ltd, pp. 20-200.thiện sau 3 tháng có ý nghĩa thống kê. 8. Michele Brignole, Gonzalo Baron-Esquivias (2013), ESC guideline on cardiac pacing and cardiacTÀI LIỆU THAM KHẢO resynchronyzation therapy: The task for on cardiac1. Huỳnh Trung Cang (2011), Đánh giá kết quả pacing and resynchronyzation therapy for of the cấy máy tạo nhịp tim vĩnh viễn tại Bệnh Viện Đa European Society of Cardiology (ESC), European Khoa Tỉnh Kiên Giang, Tạp chí Y học TP. Hồ Chí Society of Cardiology(15(8):1070), pp. 118. Minh, 15, tr. 130-135. 9. Nora Golschlager, Paul Ludemretal (2017),2. Chung Tấn Định (2018), Nghiên cứu đặc điểm Clinical Cardiac Pacing, 3rd Sauders Company, pp. lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị rối 500-808.ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ KHÁNG KHÁNG SINH CỦA VI KHUẨN Ở BỆNH NHÂN SỐC NHIỄM KHUẨN TẠI BỆNH VIỆN HỮU NGHỊ ĐA KHOA NGHỆ AN Nguyễn Đức Phúc1, Lê Tiến Viện1TÓM TẮT ampicilin (68%), ceftriaxon (60.7%), ciprofloxacin (50%), với levofloxacin (46.7%). K. pneumoniae đề 13 Mục tiêu: Đánh giá mức độ kháng kháng sinh kháng ampicillin 63.64%, cefuroxim 63.64%,của vi khuẩn ở bệnh nhân sốc nhiễm khuẩn. Đối ceftriaxon 54.55%, amocillin-clavulanicacii 50%. Tụtượng và phương pháp: Nghiên cứu hồi cứu 100 cầu vàng khá ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Nghiên cứu y học Sốc nhiễm khuẩn Kháng kháng sinh Chẩn đoán sốc nhiễm khuẩn Điều trị sốc nhiễm khuẩnTài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 315 0 0 -
5 trang 307 0 0
-
8 trang 261 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 253 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 238 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 224 0 0 -
13 trang 203 0 0
-
5 trang 202 0 0
-
8 trang 202 0 0
-
27 trang 201 0 0