Danh mục

Đánh giá mức độ phát thải CH4 từ đất phù sa sông Hồng và đất xám bạc màu trồng lúa ở miền Bắc Việt Nam NG VÀ Đ T XÁM B C MÀU TR NG LÚA MI N B C VI T NAMVũ Th ng, Nguy n H ng Sơn, Ph m Quang HàSUMMARYAssessment of CH4 emission from rice - growing fluvisols and acrisols in North Vietnam Rice soils is a maj

Số trang: 7      Loại file: pdf      Dung lượng: 333.50 KB      Lượt xem: 10      Lượt tải: 0    
tailieu_vip

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Đất lúa là một nguồn phát thải chính của CH4, khí nhà kính quan trọng gây ra toàn cầunóng lên. CH4 phát thải từ đất lúa bị ảnh hưởng bởi các yếu tố môi trường và nông học.Vì vậy eveluation CH4 tiềm năng phát thải của các hệ thống sản xuất lúa gạo khác nhau là cần thiết. trong mộtThí nghiệm được tiến hành trong nồi IAE, Hà Nội, CH4 phát thải từ Fluvisols hoặc acriosols trồnggạo (Khangdan 18) có hoặc không sử dụng phân bón được quan sát và cũng kiểm tra trong thực tếnhững cánh đồng lúa. Nghiên...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đánh giá mức độ phát thải CH4 từ đất phù sa sông Hồng và đất xám bạc màu trồng lúa ở miền Bắc Việt Nam NG VÀ Đ T XÁM B C MÀU TR NG LÚA MI N B C VI T NAMVũ Th ng, Nguy n H ng Sơn, Ph m Quang HàSUMMARYAssessment of CH4 emission from rice - growing fluvisols and acrisols in North Vietnam Rice soils is a maj ĐÁNH GIÁ M C Đ PHÁT TH I CH4 T Đ T PHÙ SA SÔNG H NG VÀ Đ T XÁM B C MÀU TR NG LÚA MI N B C VI T NAM Vũ Th ng, Nguy n H ng Sơn, Ph m Quang Hà SUMMARY Assessment of CH4 emission from rice - growing fluvisols and acrisols in North VietnamRice soils is a major emission source of CH4, the important greenhouse gas causing globalwarming. CH4 emission from rice soils is affected by agronomic and environmental factors.Therefore eveluation of CH4 emission potential of different rice production systems is required. In apot experiment conducted in IAE, Hanoi, CH4 emission from fluvisols or acriosols cultivated withrice (Khangdan 18) with or without fertilizer application was observed and also checked in actualrice fields. The study shown that cumulative CH4 emission per unit of area (CCE/A) was 9% higher,but cumulative CH4 emission per unit of grain commodity (CCE/C) was 57% lower, in fluvisols thanthose in acrisols when not applied with fertilizer. Fertilizer application at the popular rate increasedCCE/A by 15.4% and 25.5% while it decreased CCE/C by 30% and 59% in fluvisols and acrisols,respectively when compared to controls without fertilizer. In both soil types, CCE/A in Spring rice - 2crop higher that in Summer rice crop (44489 - 45061 vs. 33454 - 39718 mgC m ) but CCE/Cbetween two the rice crops did not differ statistically (84.3 and 93.7 mgC/g). The highest CH4emission intensity occured in 45 - 60 days after transplanting. These results suggested that CH4emission from different soil types differ but this can be overshadowed by difference in cultivationtechniques and climate. Further studies on effect of cultivation techniques on CH4 emission fromdifferent soil types are essential.Keywords: Metan emission, rice soils, fluvisols, acrisols. T¹p chÝ khoa häc vµ c«ng nghÖ n«ng nghiÖp ViÖt NamI. §Æt vÊn ®Ò CH4 là m t trong các khí nhà kính (KNK) óng góp nhi u nh t vào vi c làm m t cân b ngb c x , gây ra hi n tư ng bi n i khí h u toàn c u. Trong khí quy n, lư ng CH4 ã tăng t0,700 ppmV năm 1750 lên 1,774 ppmV năm 2005. Canh tác lúa nư c là ngu n phát th i ónggóp ph n l n vào s tăng lên c a CH4 khí quy n su t th k qua (IPCC, 2007). Trong t tr nglúa, CH4 là m t s n phNm cu i cùng c a quá trình phân h y các v t ch t h u cơ b i vi sinh v ttrong i u ki n y m khí. M t ph n CH4 sau khi ư c t o ra b oxy hóa b i các vi khuNnmethanotroths trong l p t m t xung quanh r cây, ph n còn l i phát th i vào khí quy n chy u b ng con ư ng khu ch tán qua h th ng m ch thông khí (Conrad et al., 2006). Do v y,phát th i CH4 t t lúa b chi ph i b i tính ch t hóa, lý, sinh h c t; các k thu t canh tácnhư làm t, bón phân, tư i nư c, gieo tr ng hay n n khí h u mùa tr ng (Inubushi et al.,1989). Vi t Nam có di n tích gieo tr ng lúa hàng năm kho ng 7,4 tri u ha (2009). S phân b r ngcác vùng tr ng lúa ã t o ra các h th ng lúa a d ng v ki u luân canh, ch nư c, k thu tgieo tr ng trên các lo i t khác nhau như t phù sa, t hay t xám. Các h th ng lúa khácnhau ch c h n liên quan n m c , quy lu t phát th i hay h s phát th i CH4 khác nhau. Tuynhiên, cho n nay v n này chưa ư c tri n khai nghiên c u nhi u trong các i u ki n s nxu t lúa th c t Vi t Nam. Năm 2008, Vi n Môi trư ng Nông nghi p b t u ti n hành nghiên c u các bi n pháp sd ng phân bón góp ph n gi m thi u phát th i CH4 t ru ng lúa m t s lo i t tr ng lúami n B c Vi t Nam trong m t chương trình h p tác v i i h c Chiba Nh t B n. Bài vi t nàytrình bày m t ph n k t qu theo dõi, ánh giá CH4 phát th i t t phù sa (fluvisols) và t xámb c màu (acrisols) trong nghiên c u nói trên th c hi n t v xuân 2009 n v xuân 2010 v im c ích cung c p thêm các b ng ch ng khoa h c và cơ s d li u cho vi c xây d ng ph n m mki m kê phát th i KNK t canh tác lúa và cho các nghiên c u gi m thi u phát th i KNK trongnông nghi p Vi t Nam.II. VËt liÖu vµ ph−¬ng ph¸p nghiªn cøu1. V t li u nghiên c u Lúa gi ng Khang dân 18 tr ng trên hai lo i t: t phù sa thu th p t i T Liêm, Hà N i và t xám b c màu thu th p Hi p Hòa, B c Giang ư c coi là các y u t chính; hai ki u x lýphân bón: Bón theo m c thông thư ng (100 kg N, 90 P2O5 kg và 70 kg K2O/ha t phù sa và 120kg N, 90 P2O5 kg, 90 kg K2O và 10 t n phân chu ng/ha t xám) và không bón phân ư c coi làcác y u t ph .2. Phương pháp nghiên c u L y m u khí và phân tích theo phương pháp bu ng kín (closed - top chamber). M u ư cl y nh kỳ 1 - 2 tu n/l n. ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: