Danh mục

Đánh giá mức độ tuân thủ theo dõi trị liệu vancomycin trước và sau khi có sự tham gia của dược sĩ lâm sàng tại khoa Hồi sức tích cực – Chống độc, Bệnh viện Nguyễn Tri Phương

Số trang: 11      Loại file: pdf      Dung lượng: 561.30 KB      Lượt xem: 9      Lượt tải: 0    
Thư viện của tui

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Bài viết trình bày đánh giá mức độ tuân thủ theo dõi trị liệu vancomycin trước và sau khi có sự tham gia của dược sĩ lâm sàng tại tại Khoa hồi sức tích cực – Chống độc Bệnh viện Nguyễn Tri Phương.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đánh giá mức độ tuân thủ theo dõi trị liệu vancomycin trước và sau khi có sự tham gia của dược sĩ lâm sàng tại khoa Hồi sức tích cực – Chống độc, Bệnh viện Nguyễn Tri Phương HỘI NGHỊ KHOA HỌC KỸ THUẬT NĂM 2022 - BỆNH VIỆN NHÂN DÂN GIA ĐỊNH ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ TUÂN THỦ THEO DÕI TRỊ LIỆU VANCOMYCIN TRƯỚC VÀ SAU KHI CÓ SỰ THAM GIA CỦA DƯỢC SĨ LÂM SÀNG TẠI KHOA HỒI SỨC TÍCH CỰC – CHỐNG ĐỘC, BỆNH VIỆN NGUYỄN TRI PHƯƠNG Nguyễn Tuấn Anh1, Phạm Kim Ngân2, Nguyễn Thị Liên3, Võ Thị Hà2,3TÓM TẮT 36 tăng này có ý nghĩa thống kê (p = 0,049). Tỷ lệ Đặt vấn đề: Theo dõi trị liệu vancomycin tuân thủ liều hiệu chỉnh theo Cmin cũng tăng từ(TDM) góp phần quan trọng trong việc dùng 60,6% ở nhóm can thiệp lên 79,2% sau can thiệp,thuốc hiệu quả, an toàn, kinh tế. tuy nhiên sự khác biệt này không có ý nghĩa Mục tiêu: Đánh giá mức độ tuân thủ TDM thống kê (p = 0,019). Thời điểm đo Cmin đầuvancomycin trước và sau khi có sự tham gia của tiên với tỷ lệ tuân thủ gần như tuyệt đối.dược sĩ lâm sàng tại tại Khoa hồi sức tích cực – Kết luận: Sự tham gia của dược sĩ tại khoaChống độc (HSTC-CĐ), Bệnh viện Nguyễn Tri HSTC-CĐ góp phần gia tăng tỷ lệ tuân thủPhương. hướng dẫn TDM vancomycin, đặc biệt tuân thủ Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: về liều duy trì đâu tiên và điều chỉnh liều theohồi cứu 82 bệnh án có TDM vacomycin trong đó Cmin.40 bệnh án trong giai đoạn chưa có dược sĩ lâm Từ khóa: TDM, vancomycin, can thiệp,sàng (trước can thiệp từ 3/2020-8/2020) và 42 dược sĩ lâm sàng, hướng dẫn, kháng sinhbệnh án trong giai đoạn có dược sĩ lâm sàng làmviệc tại Khoa HSTC-CĐ (sau can thiệp từ SUMMARY9/2020-2/2021). EVALUATION OF COMPLIANCE Kết quả: Tỷ lệ tuân thủ tổng liều tải ở nhóm WITH VANCOMYCIN THERAPYcan thiệp là 62,5% cao hơn nhóm không can BEFORE AND AFTER THEthiệp là 30,0 %, tuy nhiên sự khác biệt này không PARTICIPATION OF CLINICALcó ý nghĩa thống kê (p=0,184). Tỷ lệ tuân thủ PHARMACISTS AT THEliều duy trì đầu tiên tăng từ 32,5 % ở nhóm DEPARTMENT OF INTENSIVE CAREkhông can thiệp lên 54,8% sau can thiệp, sự gia MEDICINE - ANTI TOXICOLOGY, NGUYEN TRI PHUONG HOSPITAL1 Trường Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Background: Therapeutic drug monitoringMinh (TDM) make an important contribution to the2 Bệnh viện Nguyễn Tri Phương effective, safe and economic use of drugs.3 Trường Đại học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch Objective: Evaluation of compliance withChịu trách nhiệm chính: Võ Thị Hà TDM vancomycin before and after theEmail: havt@pnt.edu.vn participation of clinical pharmacists at theNgày nhận bài: 15.9.2022 Intensive Care Unit - Anti-Toxicology, NguyenNgày phản biện khoa học: 15.10.2022 Tri Phuong Hospital.Ngày duyệt bài: 10.11.2022344 TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 520 - THÁNG 11 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2022 Subjects and methods: Retrospectively trong điều trị, kháng kháng sinh và đặc biệtreviewed 82 medical records with TDM độc tính. Độc tính trên thính giác và thận củavacomycin, of which 40 were in the period vancomycin là một vấn đề được quan tâmwithout a clinical pharmacist (before the hàng đầu.intervention from 3/2020 to 8/2020) and 42 in the Tối ưu hóa sử dụng vancomycin là mộtperiod with a clinical pharmacist working at the thách thức, đòi hỏi phải theo dõi thuốc trịIntensive Care Unit , Anti-toxicity (intervention liệu (therapeutic drug monitoring - TDM)from 9/2020 to 2/2021). bằng cách điều chỉnh liều theo nồng độ Results: The rate of adherence to total vancomycin trong máu. Sử dụng hợp lýloading dose in the intervention group was 62.5% vancomycin trên từng cá thể, nhất là tại khoahigher than that in the non-intervention group of hồi sức tích cực – chống độc (HSTC - CĐ) -30.0%, but this difference was not statistically nơi người bệnh có dược động học thay đổisignificant (p=0.184). The rate of adherence to lớn và chưa được nghiên cứu đầy đủ luônthe first maintenance dose increased from 32.5% được quan tâm.in the no-intervention group to 54.8% after the ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: