Đánh giá năng lực cạnh tranh - Trường hợp Công ty cổ phần đầu tư sản xuất vật liệu xây dựng sao Việt Nhật miền Trung (SJVC)
Số trang: 6
Loại file: pdf
Dung lượng: 526.76 KB
Lượt xem: 19
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết dựa trên việc tổng hợp các lý thuyết nền tảng về năng lực cạnh tranh và cơ sở phân tích kỹ lưỡng các đặc điểm cụ thể tại Công ty SJVC, bài báo này nhằm đo lường năng lực cạnh tranh và xác định yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh trên cơ sở nguồn lực vô hình tại Công ty SJVC.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đánh giá năng lực cạnh tranh - Trường hợp Công ty cổ phần đầu tư sản xuất vật liệu xây dựng sao Việt Nhật miền Trung (SJVC) 72 Đặng Thị Thanh Minh, Đào Thị Thu Hường ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC CẠNH TRANH - TRƯỜNG HỢP CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ SẢN XUẤT VẬT LIỆU XÂY DỰNG SAO VIỆT NHẬT MIỀN TRUNG (SJVC) ASSESSING COMPETITION CAPABILITY- CASE OF SJVC CORPORATION Đặng Thị Thanh Minh, Đào Thị Thu Hường Trường Cao đẳng Công nghệ Thông tin - Đại học Đà Nẵng; dttminh@cit.udn.vn, dtthuong@cit.udn.vn Tóm tắt - Dựa trên việc tổng hợp các lý thuyết nền tảng về năng Abstract - Based on the synthesis of background theories of lực cạnh tranh và cơ sở phân tích kỹ lưỡng các đặc điểm cụ thể competition capability and careful analysis of the specific characteristics tại Công ty SJVC, bài báo này nhằm đo lường năng lực cạnh tranh of SJVC corporation, this article aims to measure competition capability và xác định yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh trên cơ sở and identify factors that affect competition capability based on intangible nguồn lực vô hình tại Công ty SJVC. Dữ liệu khảo sát thu thập trên resources of SJVC corporation. Data was collected from 272 people mẫu 272 người bao gồm lãnh đạo, nhân viên và khách hàng của including leaders, employees and customers of the company through Công ty thông qua bảng câu hỏi, sau đó sẽ được phân tích bằng questionnaires which were then analyzed using SPSS and Amoss phần mềm SPSS và Amoss. Kết quả phân tích kiểm định lại thang software. The results recheck scales of competition capability and points đo của năng lực cạnh tranh và chỉ ra 3 nguồn lực vô hình ảnh out 3 intangible resources that affect competition capability including, hưởng đến năng lực cạnh tranh bao gồm, “Định hướng kinh 'Entrepreneurial Orientation', 'Entrepreneur reputation', 'Innovation doanh”, “Danh tiếng doanh nghiệp”, “Năng lực sáng tạo”. Trong đó, Capability'. In particular, 'Innovation Capability' has the strongest yếu tố “Năng lực sáng tạo” ảnh hưởng mạnh nhất, ít nhất là “Danh influence and the least is 'Entrepreneur reputation'. From the research tiếng doanh nghiệp”. Từ kết quả nghiên cứu, bài báo đề xuất các results, the article also provides several suggestions to increase hàm ý giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty SJVC. competition capability of SJVC corporation. Từ khóa - năng lực cạnh tranh; đo lường; công ty SJVC; nhân tố; Key words - competition capability; measure; SJVC corporation; nguồn lực vô hình. factor; intangible resources. 1. Đặt vấn đề Việt Nam” của tác giả Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Thị Sự phát triển nhanh chóng của khoa học kỹ thuật cùng Mai Trang (2008), “Nghiên cứu mô hình năng lực cạnh với xu hướng toàn cầu hóa mạnh mẽ đã làm thay đổi đáng tranh động của Công ty TNHH Siemens Việt Nam” của tác kể môi trường cạnh tranh và đem đến cho các doanh nghiệp giả Nguyễn Thị Thúy Hoa (2009). (DN) Việt Nam nhiều cơ hội và thách thức. Thách thức lớn Xuất phát từ thực tiễn trên, tác giả thực hiện nghiên cứu nhất là phải đối mặt với mức độ cạnh tranh trên thị trường “Đánh giá năng lực cạnh tranh của Công ty Sao Việt Nhật ngày càng gay gắt hơn. Việc phát hiện và nâng cao năng Miền Trung” nhằm giúp Công ty nhận diện rõ ràng năng lực cạnh tranh là nền tảng và là chìa khóa giúp các doanh lực cạnh tranh và các nguồn lực tạo nên năng lực cạnh tranh nghiệp đạt được thành công. Chính vì vậy, các doanh của mình, từ đó giành được lợi thế cạnh tranh bền vững nghiệp cần xác định được các nguồn lực ảnh hưởng đến trong tương lai, giúp Công ty đứng vững trên thị trường nội năng lực cạnh tranh, từ đó nuôi dưỡng và phát triển các địa, từng bước xâm nhập thị trường quốc tế. nguồn lực đó nhằm tạo lợi thế cạnh tranh bền vững cho mình, để có thể thích nghi với môi trường thay đổi nhanh 2. Cơ sở lý thuyết năng lực cạnh tranh (NLCT) chóng và giúp doanh nghiệp đứng vững trước sự tấn công 2.1. Khái niệm về NLCT của các đối thủ cạnh tranh (ĐTCT). NLCT được đề cập lần đầu tiên tại Mỹ vào năm 1980. Là doanh nghiệp còn non trẻ trong lĩnh vực sản xuất vật Tuy nhiên, đến nay khái niệm NLCT vẫn chưa được hiểu liệu xây dựng tại khu vực miền Trung và Tây Nguyên, theo một cách thống nhất, một số quan niệm về năng lực Công ty Cổ phần (CP) Đầu tư Sản xuất (ĐTSX) Vật liệu cạnh tranh được đề cập tới như sau: Xây dựng (VLXD) Sao Việt Nhật Miền Trung đã đặt ra (1) Theo Sách trắng về cạnh tranh của Anh (1994) “Một cho mình câu hỏi làm sao để tồn tại và phát triển trong công ty có năng lực cạnh tranh nếu nó sản xuất ra những tương lai? Và vấn đề cấp bách đặt ra cho Công ty SJVC là sản phẩm, dịch vụ có chất lượng cao hơn và chi phí thấp phải nhận diện và nuôi dưỡng các nguồn lực mà mình đang hơn các đối thủ trong và ngoài nước. có, biến nó thật sự trở thành những nguồn lực riêng biệt (2) “NLCT đồng nghĩa với sự hoạt động mang lại lợi làm nền tảng để xây dựng năng lực cạnh tranh, phục vụ cho nhuận dài hạn của một công ty và khả năng của nó trong mục đích kinh doanh và phát triển bền vững của công ty trong tương lai. việc đảm bảo thu nhập cho người lao động và mang lại một ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đánh giá năng lực cạnh tranh - Trường hợp Công ty cổ phần đầu tư sản xuất vật liệu xây dựng sao Việt Nhật miền Trung (SJVC) 72 Đặng Thị Thanh Minh, Đào Thị Thu Hường ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC CẠNH TRANH - TRƯỜNG HỢP CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ SẢN XUẤT VẬT LIỆU XÂY DỰNG SAO VIỆT NHẬT MIỀN TRUNG (SJVC) ASSESSING COMPETITION CAPABILITY- CASE OF SJVC CORPORATION Đặng Thị Thanh Minh, Đào Thị Thu Hường Trường Cao đẳng Công nghệ Thông tin - Đại học Đà Nẵng; dttminh@cit.udn.vn, dtthuong@cit.udn.vn Tóm tắt - Dựa trên việc tổng hợp các lý thuyết nền tảng về năng Abstract - Based on the synthesis of background theories of lực cạnh tranh và cơ sở phân tích kỹ lưỡng các đặc điểm cụ thể competition capability and careful analysis of the specific characteristics tại Công ty SJVC, bài báo này nhằm đo lường năng lực cạnh tranh of SJVC corporation, this article aims to measure competition capability và xác định yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh trên cơ sở and identify factors that affect competition capability based on intangible nguồn lực vô hình tại Công ty SJVC. Dữ liệu khảo sát thu thập trên resources of SJVC corporation. Data was collected from 272 people mẫu 272 người bao gồm lãnh đạo, nhân viên và khách hàng của including leaders, employees and customers of the company through Công ty thông qua bảng câu hỏi, sau đó sẽ được phân tích bằng questionnaires which were then analyzed using SPSS and Amoss phần mềm SPSS và Amoss. Kết quả phân tích kiểm định lại thang software. The results recheck scales of competition capability and points đo của năng lực cạnh tranh và chỉ ra 3 nguồn lực vô hình ảnh out 3 intangible resources that affect competition capability including, hưởng đến năng lực cạnh tranh bao gồm, “Định hướng kinh 'Entrepreneurial Orientation', 'Entrepreneur reputation', 'Innovation doanh”, “Danh tiếng doanh nghiệp”, “Năng lực sáng tạo”. Trong đó, Capability'. In particular, 'Innovation Capability' has the strongest yếu tố “Năng lực sáng tạo” ảnh hưởng mạnh nhất, ít nhất là “Danh influence and the least is 'Entrepreneur reputation'. From the research tiếng doanh nghiệp”. Từ kết quả nghiên cứu, bài báo đề xuất các results, the article also provides several suggestions to increase hàm ý giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty SJVC. competition capability of SJVC corporation. Từ khóa - năng lực cạnh tranh; đo lường; công ty SJVC; nhân tố; Key words - competition capability; measure; SJVC corporation; nguồn lực vô hình. factor; intangible resources. 1. Đặt vấn đề Việt Nam” của tác giả Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Thị Sự phát triển nhanh chóng của khoa học kỹ thuật cùng Mai Trang (2008), “Nghiên cứu mô hình năng lực cạnh với xu hướng toàn cầu hóa mạnh mẽ đã làm thay đổi đáng tranh động của Công ty TNHH Siemens Việt Nam” của tác kể môi trường cạnh tranh và đem đến cho các doanh nghiệp giả Nguyễn Thị Thúy Hoa (2009). (DN) Việt Nam nhiều cơ hội và thách thức. Thách thức lớn Xuất phát từ thực tiễn trên, tác giả thực hiện nghiên cứu nhất là phải đối mặt với mức độ cạnh tranh trên thị trường “Đánh giá năng lực cạnh tranh của Công ty Sao Việt Nhật ngày càng gay gắt hơn. Việc phát hiện và nâng cao năng Miền Trung” nhằm giúp Công ty nhận diện rõ ràng năng lực cạnh tranh là nền tảng và là chìa khóa giúp các doanh lực cạnh tranh và các nguồn lực tạo nên năng lực cạnh tranh nghiệp đạt được thành công. Chính vì vậy, các doanh của mình, từ đó giành được lợi thế cạnh tranh bền vững nghiệp cần xác định được các nguồn lực ảnh hưởng đến trong tương lai, giúp Công ty đứng vững trên thị trường nội năng lực cạnh tranh, từ đó nuôi dưỡng và phát triển các địa, từng bước xâm nhập thị trường quốc tế. nguồn lực đó nhằm tạo lợi thế cạnh tranh bền vững cho mình, để có thể thích nghi với môi trường thay đổi nhanh 2. Cơ sở lý thuyết năng lực cạnh tranh (NLCT) chóng và giúp doanh nghiệp đứng vững trước sự tấn công 2.1. Khái niệm về NLCT của các đối thủ cạnh tranh (ĐTCT). NLCT được đề cập lần đầu tiên tại Mỹ vào năm 1980. Là doanh nghiệp còn non trẻ trong lĩnh vực sản xuất vật Tuy nhiên, đến nay khái niệm NLCT vẫn chưa được hiểu liệu xây dựng tại khu vực miền Trung và Tây Nguyên, theo một cách thống nhất, một số quan niệm về năng lực Công ty Cổ phần (CP) Đầu tư Sản xuất (ĐTSX) Vật liệu cạnh tranh được đề cập tới như sau: Xây dựng (VLXD) Sao Việt Nhật Miền Trung đã đặt ra (1) Theo Sách trắng về cạnh tranh của Anh (1994) “Một cho mình câu hỏi làm sao để tồn tại và phát triển trong công ty có năng lực cạnh tranh nếu nó sản xuất ra những tương lai? Và vấn đề cấp bách đặt ra cho Công ty SJVC là sản phẩm, dịch vụ có chất lượng cao hơn và chi phí thấp phải nhận diện và nuôi dưỡng các nguồn lực mà mình đang hơn các đối thủ trong và ngoài nước. có, biến nó thật sự trở thành những nguồn lực riêng biệt (2) “NLCT đồng nghĩa với sự hoạt động mang lại lợi làm nền tảng để xây dựng năng lực cạnh tranh, phục vụ cho nhuận dài hạn của một công ty và khả năng của nó trong mục đích kinh doanh và phát triển bền vững của công ty trong tương lai. việc đảm bảo thu nhập cho người lao động và mang lại một ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Đánh giá năng lực cạnh tranh Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp Môi trường cạnh tranh trong kinh doanh Năng lực Marketing Định hướng kinh doanh Định hướng học hỏiGợi ý tài liệu liên quan:
-
104 trang 140 0 0
-
3 trang 107 0 0
-
8 trang 98 0 0
-
Nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trong AEC
7 trang 68 0 0 -
5 trang 57 0 0
-
6 điều dẫn đến thất bại của Edsel
4 trang 54 1 0 -
8 trang 52 0 0
-
17 trang 49 0 0
-
49 trang 45 0 0
-
Đề cương môn Dự báo trong kinh doanh
21 trang 44 0 0