Danh mục

Đánh giá nhanh lượng các bon tích lũy trên mặt đất của một số trạng thái rừng tại xã Nam Mẫu, huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn

Số trang: 6      Loại file: pdf      Dung lượng: 188.74 KB      Lượt xem: 7      Lượt tải: 0    
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Ước tính trữ lượng các bon tại một khoảng thời gian nhất định rất có ý nghĩa, bởi nó cho thấy tiềm năng của thảm thực vật trong giải phóng hoặc tích lũy các bon. Thông qua kỹ thuật viễn thám và các dữ liệu không gian các loại rừng chủ yếu tại xã Nam Mẫu đã được xác định. Trên cơ sở 8 điểm đã được xác định, lượng các bon tích lũy trong các rừng chính đã được xác định thông qua phương pháp đánh giá nhanh tích lũy các bon (RaCSA) của tổ chức ICRAF.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đánh giá nhanh lượng các bon tích lũy trên mặt đất của một số trạng thái rừng tại xã Nam Mẫu, huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn Bùi Văn Trường và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 108(08): 121 - 126 ĐÁNH GIÁ NHANH LƯỢNG CÁC BON TÍCH LŨY TRÊN MẶT ĐẤT CỦA MỘT SỐ TRẠNG THÁI RỪNG TẠI XÃ NAM MẪU, HUYỆN BA BỂ, TỈNH BẮC KẠN Bùi Văn Trường*, Bùi Văn Tân, Đỗ Hoàng Chung Trường Đại học Nông Lâm– ĐH Thái Nguyên TÓM TẮT Ước tính trữ lượng các bon tại một khoảng thời gian nhất định rất có ý nghĩa, bởi nó cho thấy tiềm năng của thảm thực vật trong giải phóng hoặc tích lũy các bon. Thông qua kỹ thuật viễn thám và các dữ liệu không gian các loại rừng chủ yếu tại xã Nam Mẫu đã được xác định. Trên cơ sở 8 điểm đã được xác định, lượng các bon tích lũy trong các rừng chính đã được xác định thông qua phương pháp đánh giá nhanh tích lũy các bon (RaCSA) của tổ chức ICRAF. Các bon tích lũy ở phần trên mặt đất trong các trạng thái rừng được tính toán thông qua việc nhân hệ số 0.46 với giá trị thu được của sinh khối trong các phần trên mặt đất như: tầng cây gỗ; cây gỗ đổ; tầng dưới tán và lớp thảm mục. Kết quả thu được trữ lượng các bon của các trạng thái rừng là: Rừng tự nhiên ít bị tác động (IIIb) đạt 379,29 (tấn C/ha); Rừng tự nhiên bị tác động mạnh (IIIa) đạt 96,24 (tấn C/ha); Rừng phục hồi sau khai thác (IIb) đạt 87,37 (tấn C/ha); Rừng phục hồi sau nương rẫy (IIa) đạt 36,94 (tấn C/ha). Các yếu tố quyết định trữ lượng các bon là: nguồn gốc, cấu trúc về thành phần loài, đặc trưng cấu trúc của các thành phần trong các trạng thái, mức độ tác động của các yếu tố ngoại cảnh và nguồn gốc phục hồi rừng. Từ khóa: Bắc Kạn, đánh giá nhanh, trạng thái rừng, tích lũy các bon, trên mặt đất MỞ ĐẦU * Cácbon được luân chuyển trong chu trình cácbon toàn cầu giữa bốn “bể chứa” lớn: hóa thạch và cấu trúc địa chất, khí quyển, các đại dương và các hệ sinh thái trên cạn [9]. Sự dịch chuyển giữa các hồ xảy ra chủ yếu là dịch chuyển cácbon dioxít (CO2) trong các quá trình đốt cháy nhiên liệu, phân rã hóa học và khuếch tán, quang hợp, hô hấp, phân hủy, cháy rừng và đốt nhiên liệu sinh học hiếu khí và trong lò. Trong trường hợp một thành phần trong sinh quyển như sinh khối gỗ bị suy giảm có nghĩa là các bon được giải phóng vào khí quyển. Nếu sinh khối được tăng lên, nó trở thành nơi tích lũy và do đó loại bỏ và giảm được các bon từ khí quyển. Xu thế ngày càng tăng lượng CO2 trong khí quyển [5], một phần có thể được quy cho sinh khối (nhiên liệu sinh học) của thế giới bị suy giảm. Việc theo dõi tích lũy các bon của các thảm thực vật toàn cầu là rất quan trọng. Ước tính * Tel:0974286646; Email:buivantruong.tuaf@gmail.com lượng tích lũy các bon tại một khoảng thời gian nhất định rất có ý nghĩa, bởi nó cho thấy tiềm năng của thảm thực vật để giải phóng hoặc tích lũy cácbon. Hệ sinh thái trên cạn đóng một vai trò quan trọng trong chu trình các bon toàn cầu (C). Rừng nhiệt đới ở Việt Nam liên tục thay đổi do hệ quả của việc khai thác rừng và chuyển đổi sang các loại hình sử dụng đất khác. Bởi kết quả của những thay đổi này, những nghiên cứu về tích lũy các bon của các hệ sinh thái rừng đã được tiến hành trong vài năm qua ở Việt Nam. Lượng các bon tích lũy trong các loại rừng tự nhiên ở Việt Nam từ 66,05 – 206,23 tấn C/ha [1]. Xã Nam Mẫu nằm trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt của Vườn Quốc gia Ba Bể, thuộc vùng núi đá vôi xen kẽ các thung lũng đất hẹp thuộc huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn. Khu vực xã nằm trong vùng caxtơ chợ Rã Ba Bể - Chợ Đồn, khí hậu tại xã Nam Mẫu mang đặc điểm khí hậu của vùng núi phía Bắc Việt Nam. Trung tâm của xã là hồ Ba Bể với diện tích 500 ha. 121 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn Bùi Văn Trường và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ Sự bốc hơi liên tục tạo nên vi khí hậu vùng hồ mát mẻ, giảm bớt sự khắc nghiệt của các mùa. Tổng diện tích tự nhiên của xã 6.478,94 ha, trong đó diện tích đất sản xuất nông nghiệp 175,54 ha; đất lâm nghiệp 5.657,71 ha và là rừng đặc dụng; 20,86 ha đất nuôi trồng thủy sản nước ngọt. Đất phi nông nghiệp 599,17 ha, đất chưa sử dụng 25,66 ha. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đối tượng Các bể chứa cácbon trong thảm thực vật ở một vùng nhất định tại một thời điểm nhất định được tính bằng lượng tích lũy các bon trong sinh khối thực vật trên một đơn vị diện tích, và được tính bằng kgC/m2 hoặc tấnC/ha. Số liệu về sinh khối được tính toán dựa trên điều tra thực địa, dựa trên các phương pháp điều tra rừng. Trong phạm vi bài báo này, chúng tôi chỉ tập trung đánh giá khả năng tích lũy các bon phần trên mặt đất trong các trạng thái rừng tại xã Nam Mẫu. Phân loại các trạng thái thảm thực vật rừng Kết hợp ảnh vệ tinh và các dữ liệu viễn thám mặt đất đáng tin cậy để phân tích không gian và phân loại trạng thái thảm thực vật. Ba nguồn dữ liệu chính được thu thập bao gồm: ảnh vệ tinh Landsat (2007), các dữ liệu phụ và bản đồ địa chính. Khảo sát mặt đất trên thực địa cũng được tiến hành với sự hỗ trợ của hệ thống định vị toàn cầu (GPS) [8]. Xác đ ...

Tài liệu được xem nhiều:

Tài liệu liên quan: