Đánh giá nhu cầu ghép phổi ở bệnh nhân bệnh phổi mạn tính
Số trang: 4
Loại file: pdf
Dung lượng: 299.11 KB
Lượt xem: 5
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Ghép phổi đã phát triển hơn 60 năm và có nhiều tiến bộ, thực sự trở thành cứu cánh cho bệnh nhân (BN) bệnh phổi mạn tính giai đoạn cuối. Việt Nam đã làm chủ được kĩ thuật ghép phổi, tuy nhiên chưa nắm được nhu cầu ghép phổi từ phía BN. Bài viết trình bày khảo sát nhu cầu ghép phổi ở BN bệnh phổi mạn tính và các yếu tố liên quan.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đánh giá nhu cầu ghép phổi ở bệnh nhân bệnh phổi mạn tính TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 485 - THÁNG 12 - SỐ 1&2 - 2019 ĐÁNH GIÁ NHU CẦU GHÉP PHỔI Ở BỆNH NHÂN BỆNH PHỔI MẠN TÍNH Đỗ Quyết*, Tạ Bá Thắng**, Vũ Ngọc Hoàn*TÓM TẮT trường đại học Mishisipi (Mỹ). Năm 1981, Reitz và cộng sự (cs) ghép khối tim-phổi thành công 11 Ghép phổi đã phát triển hơn 60 năm và có nhiềutiến bộ, thực sự trở thành cứu cánh cho bệnh nhân đầu tiên tại đại học Stanford. Năm 1983, Cooper(BN) bệnh phổi mạn tính giai đoạn cuối. Việt Nam đã và cs ghép thành công một phổi và năm 1986làm chủ được kĩ thuật ghép phổi, tuy nhiên chưa nắm ghép thành công 2 phổi. Năm 1990, Starnesđược nhu cầu ghép phổi từ phía BN. Mục tiêu: khảosát nhu cầu ghép phổi ở BN bệnh phổi mạn tính và thực hiện ghép thùy phổi từ người cho sống [4],các yếu tố liên quan. Phương pháp nghiên cứu: Mô tả [7]. Ngày nay, kĩ thuật ghép, theo dõi và điều trịcắt ngang có phân tích. Kết luận: Trong 50 BN có 11 sau ghép phổi có nhiều tiến bộ, đây thực sự làBN (22%) có chỉ định ghép phổi. Có 6 BN (12%) đồng cứu cánh cho người bệnh phổi mạn tính giaithời vừa có chỉ định ghép vừa có mong muốn được đoạn cuối [1],[3] và số lượng BN ghép phổighép phổi. Các yếu tố tuổi ≥65, có khó khăn trong không ngừng tăng lên. Tại Nhật Bản từ nămkiểm soát bệnh, đã có biến chứng và đủ điều kiệnkinh tế đều tăng khả năng đăng kí ghép phổi 1999-2010 có 187 ca ghép phổi, 87 ca ghép từ(p>0,05). Yếu tố kinh tế không đủ là lí do chủ yếu BN người cho chết não và 100 ca từ người cho sống.không có mong muốn ghép phổi. Tại Thụy Điển từ năm 1990-2014 có 172 ca, tại Từ khóa: Nhu cầu ghép phổi, bệnh phổi mạn tính. Mỹ từ 1988-2018 có 36.362 ca chiếm 5%tổng số ca ghép tạng. Thời gian chờ được ghép trungSUMMARY bình là 1.037 ngày. Thời gian sống sau ghép 1, SURVEYING THE UNIVERSAL NEEDS IN 5, 10, 15 và 20 năm lần lượt là 88%, 65%, 49%, PATIENTS OF CHRONIC LUNG DISEASES 37% và 19% [2],[5], [6]. Tại Việt Nam, ca ghép AND SOME RELATED FACTORS phổi từ người cho sống đầu tiên tiến hành tại Lungs transplantation has been developed for Bệnh viện Quân y 103-Học viện Quân yvào ngàymore than 60 years and has some advances, actuallybecoming the lifeline for patients with end-stage 21/2/2017 và kỹ thuật này cũng mới được thựcchronic lung disease. Vietnam has mastered lung hiện ở một số trung tâm ghép tạng[8]. Trong khitransplantation techniques, but has not yet grasped đó, bệnh phổi mạn tính (BPMT) như bệnh phổithe need for lung transplantation from patients. tắc nghẽn mạn tính (COPD), giãn phế quảnObjective: to evaluate the need for lung (GPQ), xơ phổi kẽ… ở nước ta có tỷ lệ mắc caotransplantation in chronic lung disease patients andrelated factors. Research method: Cross-sectional và xu hướng gia tăng[1], [2]. Ghép phổi là biệndescription with analysis. Conclusion: in50 patients, pháp điều trị tối ưu cho những BNbệnh phổi mạn11 patients (22%) indicated lung transplantation. tính ở giai đoạn cuối, do vậy nhu cầu ghép phổiThere are 6 patients (12%) who have just had the của nước ta sẽ rất lớn trong tương lai. Mục tiêuintention to transplant and wish to have a lung của nghiên cứu là: Đánh giámột số yếu tố liêntransplant. Factors of age ≥65, difficulties in disease quan đến nhu cầu ghép phổi ở bệnh nhân bệnhcontrolling, complications and economic conditionshave increased abilities to register for lung phổi mạn tính.transplantations (p> 0.05). Insufficient economic II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨUfactors are the main reason for patients with no desirefor lung transplantations. 1. Đối tượng nghiên cứu. Gồm 50 BN mắc Keywords: The need for lung transplantation, các bệnh phổi mạn tính (bao gồm COPD, GPQ,Chronic lung diseases. bệnh phổi kẽ...) điều trị nội trú tại Bệnh viện Quân y 103 và Bệnh viện nhi Trung ương từI. ĐẶT VẤN ĐỀ tháng 9/2017 đến 4/2018. Trên Thế giới, kĩ thuật ghép phổi có lịch sử Tiêu chuẩn lựa chọn BN: chẩn đoán xác đ ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đánh giá nhu cầu ghép phổi ở bệnh nhân bệnh phổi mạn tính TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 485 - THÁNG 12 - SỐ 1&2 - 2019 ĐÁNH GIÁ NHU CẦU GHÉP PHỔI Ở BỆNH NHÂN BỆNH PHỔI MẠN TÍNH Đỗ Quyết*, Tạ Bá Thắng**, Vũ Ngọc Hoàn*TÓM TẮT trường đại học Mishisipi (Mỹ). Năm 1981, Reitz và cộng sự (cs) ghép khối tim-phổi thành công 11 Ghép phổi đã phát triển hơn 60 năm và có nhiềutiến bộ, thực sự trở thành cứu cánh cho bệnh nhân đầu tiên tại đại học Stanford. Năm 1983, Cooper(BN) bệnh phổi mạn tính giai đoạn cuối. Việt Nam đã và cs ghép thành công một phổi và năm 1986làm chủ được kĩ thuật ghép phổi, tuy nhiên chưa nắm ghép thành công 2 phổi. Năm 1990, Starnesđược nhu cầu ghép phổi từ phía BN. Mục tiêu: khảosát nhu cầu ghép phổi ở BN bệnh phổi mạn tính và thực hiện ghép thùy phổi từ người cho sống [4],các yếu tố liên quan. Phương pháp nghiên cứu: Mô tả [7]. Ngày nay, kĩ thuật ghép, theo dõi và điều trịcắt ngang có phân tích. Kết luận: Trong 50 BN có 11 sau ghép phổi có nhiều tiến bộ, đây thực sự làBN (22%) có chỉ định ghép phổi. Có 6 BN (12%) đồng cứu cánh cho người bệnh phổi mạn tính giaithời vừa có chỉ định ghép vừa có mong muốn được đoạn cuối [1],[3] và số lượng BN ghép phổighép phổi. Các yếu tố tuổi ≥65, có khó khăn trong không ngừng tăng lên. Tại Nhật Bản từ nămkiểm soát bệnh, đã có biến chứng và đủ điều kiệnkinh tế đều tăng khả năng đăng kí ghép phổi 1999-2010 có 187 ca ghép phổi, 87 ca ghép từ(p>0,05). Yếu tố kinh tế không đủ là lí do chủ yếu BN người cho chết não và 100 ca từ người cho sống.không có mong muốn ghép phổi. Tại Thụy Điển từ năm 1990-2014 có 172 ca, tại Từ khóa: Nhu cầu ghép phổi, bệnh phổi mạn tính. Mỹ từ 1988-2018 có 36.362 ca chiếm 5%tổng số ca ghép tạng. Thời gian chờ được ghép trungSUMMARY bình là 1.037 ngày. Thời gian sống sau ghép 1, SURVEYING THE UNIVERSAL NEEDS IN 5, 10, 15 và 20 năm lần lượt là 88%, 65%, 49%, PATIENTS OF CHRONIC LUNG DISEASES 37% và 19% [2],[5], [6]. Tại Việt Nam, ca ghép AND SOME RELATED FACTORS phổi từ người cho sống đầu tiên tiến hành tại Lungs transplantation has been developed for Bệnh viện Quân y 103-Học viện Quân yvào ngàymore than 60 years and has some advances, actuallybecoming the lifeline for patients with end-stage 21/2/2017 và kỹ thuật này cũng mới được thựcchronic lung disease. Vietnam has mastered lung hiện ở một số trung tâm ghép tạng[8]. Trong khitransplantation techniques, but has not yet grasped đó, bệnh phổi mạn tính (BPMT) như bệnh phổithe need for lung transplantation from patients. tắc nghẽn mạn tính (COPD), giãn phế quảnObjective: to evaluate the need for lung (GPQ), xơ phổi kẽ… ở nước ta có tỷ lệ mắc caotransplantation in chronic lung disease patients andrelated factors. Research method: Cross-sectional và xu hướng gia tăng[1], [2]. Ghép phổi là biệndescription with analysis. Conclusion: in50 patients, pháp điều trị tối ưu cho những BNbệnh phổi mạn11 patients (22%) indicated lung transplantation. tính ở giai đoạn cuối, do vậy nhu cầu ghép phổiThere are 6 patients (12%) who have just had the của nước ta sẽ rất lớn trong tương lai. Mục tiêuintention to transplant and wish to have a lung của nghiên cứu là: Đánh giámột số yếu tố liêntransplant. Factors of age ≥65, difficulties in disease quan đến nhu cầu ghép phổi ở bệnh nhân bệnhcontrolling, complications and economic conditionshave increased abilities to register for lung phổi mạn tính.transplantations (p> 0.05). Insufficient economic II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨUfactors are the main reason for patients with no desirefor lung transplantations. 1. Đối tượng nghiên cứu. Gồm 50 BN mắc Keywords: The need for lung transplantation, các bệnh phổi mạn tính (bao gồm COPD, GPQ,Chronic lung diseases. bệnh phổi kẽ...) điều trị nội trú tại Bệnh viện Quân y 103 và Bệnh viện nhi Trung ương từI. ĐẶT VẤN ĐỀ tháng 9/2017 đến 4/2018. Trên Thế giới, kĩ thuật ghép phổi có lịch sử Tiêu chuẩn lựa chọn BN: chẩn đoán xác đ ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Nghiên cứu y học Nhu cầu ghép phổi Bệnh phổi mạn tính Kĩ thuật ghép phổi Dịch tễ học bệnh phổi tắc nghẽn mạn tínhGợi ý tài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 296 0 0 -
5 trang 287 0 0
-
8 trang 242 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 236 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 218 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 202 0 0 -
8 trang 185 0 0
-
13 trang 184 0 0
-
5 trang 183 0 0
-
9 trang 174 0 0