Đánh giá nồng độ vitamin D, PTH huyết tương ở bệnh nhân thận nhân tạo chu kỳ và lọc màng bụng
Số trang: 6
Loại file: pdf
Dung lượng: 681.50 KB
Lượt xem: 11
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Thiếu vitamin D và cường tuyến cận giáp là biến chứng thường gặp ở bệnh nhân điều trị bằng thận nhân tạo chu kỳ và lọc màng bụng. Các nghiên cứu ở Việt Nam chỉ tập trung nhóm bệnh nhân thận nhân tạo, ít có nghiên cứu rối loạn này ở nhóm NB lọc màng bụng. Bài viết trình bày đánh giá sự thay đổi nồng độ vitamin D, PTH huyết tương ở bệnh nhân thận nhân tạo chu kỳ và lọc màng bụng tại bệnh viện Thống Nhất Thành phố Hồ Chí Minh.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đánh giá nồng độ vitamin D, PTH huyết tương ở bệnh nhân thận nhân tạo chu kỳ và lọc màng bụng Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 5 * 2021 Nghiên cứu Y học ĐÁNH GIÁ NỒNG ĐỘ VITAMIN D, PTH HUYẾT TƯƠNG Ở BỆNH NHÂN THẬN NHÂN TẠO CHU KỲ VÀ LỌC MÀNG BỤNG Lê Thị Diễm Trinh1, Lê Đình Thanh2, Vũ Quang Huy3, Nguyễn Bách4 TÓM TẮT Đặt vấn đề: Thiếu vitamin D và cường tuyến cận giáp là biến chứng thường gặp ở bệnh nhân điều trị bằng thận nhân tạo chu kỳ và lọc màng bụng. Các nghiên cứu ở Việt Nam chỉ tập trung nhóm bệnh nhân thận nhân tạo, ít có nghiên cứu rối loạn này ở nhóm NB lọc màng bụng. Mục tiêu: Đánh giá sự thay đổi nồng độ vitamin D, PTH huyết tương ở bệnh nhân thận nhân tạo chu kỳ và lọc màng bụng tại bệnh viện Thống Nhất Thành phố Hồ Chí Minh. Đối tượng - Phương pháp nghiên cứu: 153 bệnh nhân bao gồm 108 bệnh nhân thận nhân tạo chu kỳ và 45 bệnh nhân lọc màng bụng tại Khoa Thận- Lọc máu, bệnh viện Thống Nhất từ tháng 10/2020 – 08/2021. Phương pháp nghiên cứu: tiến cứu, mô tả cắt ngang. Kết quả: Trong 153 bệnh nhân có 108 bệnh nhân thân nhân tạo chu kỳ và 45 bệnh nhân lọc màng bụng. Nồng độ Vitamin D trung bình ở bệnh nhân là 30 ng/ml, trong đó, nhóm thận nhân tạo chu kỳ có trung bình là 32 ng/ml cao hơn so với nhóm lọc màng bụng với 25,2 ng/ml (p Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 5 * 2021 Results: 153 patients including 108 hemodialysis patients and 45 peritoneal dialysis patients. Level of vitamin D in total patients is 30 ng/ml, in addition, hemodialysis patients have level of vitamin D higher than peritoneal dialysis patients respectively: 32 ng/dl. 25.2 ng/dl. Rate of vitamin D Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 5 * 2021 Nghiên cứu Y học dụng công nghệ điện hóa phát quang máy định T-test và thay thế bằng kiểm định Mann- Dxi800 và định lượng PTH bằng miễn dịch điện Whitney nếu không có phân phối bình thường. hóa phát quang theo nguyên tắc Sandwich máy Đối với các biến số tuổi, giới, nguyên nhân Cobas8000. Lấy máu 1 lần tại thời điểm trước lọc suy thận mạn, nghiên cứu xác định sự khác biệt ở bệnh nhân TNT chu kỳ và lấy máu 1 lần đầu thông quan kiểm định Chi bình phương và thay buổi sáng khi NB LMB đến tái khám. Lấy 2ml thế bằng kiểm định Fisher's exact khi có ô vọng máu chống đông heparin cho vitamin D và 2ml trị 20% ô vọng trị Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 5 * 2021 0,05 ≥30 ng/mL, n(%) 78 (51,0) 59 (54,6) 19 (42,2) Được điều trị bằng chế phẩm vitamin D 42 (27,5) 21 (19,4) 21 (46,7) 0,05 Rối loạn PTH (pg/ml), n(%) Thấp (0,05 Bình thường (150 – 300) 33 (21,6) 24 (22,2) 9 (20,0) >0,05 Cao (>300) 92 (60,1) 60 (55,6) 32 (71,1) >0,05 Bảng 4. Đặc điểm nồng độ canxi máu của bệnh nhân trong nghiên cứu Canxi máu Chung (n=153) Nhóm TNT (n=108) Nhóm LMB (n=45) p Nồng độ Canxi toàn phần (mmol/L), (X±SD) 2,1 ± 0,2 2,1 ± 0,2 2,0 ± 0,2 0,05 Cao: (> 2,5 mmol/L) 8 (5,2) 8 (7,4) 0 (0) >0,05 Bảng 5. Đặc điểm nồng độ phospho máu của bệnh nhân trong nghiên cứu Phospho Chung (n=153) Nhóm TNT (n=108) Nhóm LMB (n=45) p Nồng độ Phospho máu (mmol/L), (X±SD) 1,7 ± 0,6 1,7 ± 0,6 1,63 ± 0,6 >0,05 Rối loạn P máu, n(%) Thấp (0,05 Bình thường (1,13-1,78 mmol/L) 65 (42,5) 47 (43,5) 18 (40,0) >0,05 Cao (>1,78 mmol/L) 64 (41,8) 46 (42,6) 18 (40,0) >0,05 Nồng độ PTH đạt trung vị cao hơn ngưỡng (p >0,05). Sự phân bố NB lệch về giới nam không bình thường ≤300 pg/ml trên toàn mẫu nghiên phải là yếu tố ảnh hưởng đến mục tiêu và kết cứu. Tỷ lệ tăng PTH không khác biệt giữa nhóm quả nghiên cứu. TNT so với LMB (p >0,05) (Bảng 3). Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy các căn Canxi máu toàn phần và canxi ion hóa trung nguyên chủ yếu gồm ĐTĐ, THA và VCTM với bình trên mẫu chung và nhóm TNT cao hơn so tỷ lệ lần lượt là 37,9%; 34% và 21,6%. Trái lại, với nhóm LMB (Bảng 4). ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đánh giá nồng độ vitamin D, PTH huyết tương ở bệnh nhân thận nhân tạo chu kỳ và lọc màng bụng Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 5 * 2021 Nghiên cứu Y học ĐÁNH GIÁ NỒNG ĐỘ VITAMIN D, PTH HUYẾT TƯƠNG Ở BỆNH NHÂN THẬN NHÂN TẠO CHU KỲ VÀ LỌC MÀNG BỤNG Lê Thị Diễm Trinh1, Lê Đình Thanh2, Vũ Quang Huy3, Nguyễn Bách4 TÓM TẮT Đặt vấn đề: Thiếu vitamin D và cường tuyến cận giáp là biến chứng thường gặp ở bệnh nhân điều trị bằng thận nhân tạo chu kỳ và lọc màng bụng. Các nghiên cứu ở Việt Nam chỉ tập trung nhóm bệnh nhân thận nhân tạo, ít có nghiên cứu rối loạn này ở nhóm NB lọc màng bụng. Mục tiêu: Đánh giá sự thay đổi nồng độ vitamin D, PTH huyết tương ở bệnh nhân thận nhân tạo chu kỳ và lọc màng bụng tại bệnh viện Thống Nhất Thành phố Hồ Chí Minh. Đối tượng - Phương pháp nghiên cứu: 153 bệnh nhân bao gồm 108 bệnh nhân thận nhân tạo chu kỳ và 45 bệnh nhân lọc màng bụng tại Khoa Thận- Lọc máu, bệnh viện Thống Nhất từ tháng 10/2020 – 08/2021. Phương pháp nghiên cứu: tiến cứu, mô tả cắt ngang. Kết quả: Trong 153 bệnh nhân có 108 bệnh nhân thân nhân tạo chu kỳ và 45 bệnh nhân lọc màng bụng. Nồng độ Vitamin D trung bình ở bệnh nhân là 30 ng/ml, trong đó, nhóm thận nhân tạo chu kỳ có trung bình là 32 ng/ml cao hơn so với nhóm lọc màng bụng với 25,2 ng/ml (p Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 5 * 2021 Results: 153 patients including 108 hemodialysis patients and 45 peritoneal dialysis patients. Level of vitamin D in total patients is 30 ng/ml, in addition, hemodialysis patients have level of vitamin D higher than peritoneal dialysis patients respectively: 32 ng/dl. 25.2 ng/dl. Rate of vitamin D Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 5 * 2021 Nghiên cứu Y học dụng công nghệ điện hóa phát quang máy định T-test và thay thế bằng kiểm định Mann- Dxi800 và định lượng PTH bằng miễn dịch điện Whitney nếu không có phân phối bình thường. hóa phát quang theo nguyên tắc Sandwich máy Đối với các biến số tuổi, giới, nguyên nhân Cobas8000. Lấy máu 1 lần tại thời điểm trước lọc suy thận mạn, nghiên cứu xác định sự khác biệt ở bệnh nhân TNT chu kỳ và lấy máu 1 lần đầu thông quan kiểm định Chi bình phương và thay buổi sáng khi NB LMB đến tái khám. Lấy 2ml thế bằng kiểm định Fisher's exact khi có ô vọng máu chống đông heparin cho vitamin D và 2ml trị 20% ô vọng trị Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 5 * 2021 0,05 ≥30 ng/mL, n(%) 78 (51,0) 59 (54,6) 19 (42,2) Được điều trị bằng chế phẩm vitamin D 42 (27,5) 21 (19,4) 21 (46,7) 0,05 Rối loạn PTH (pg/ml), n(%) Thấp (0,05 Bình thường (150 – 300) 33 (21,6) 24 (22,2) 9 (20,0) >0,05 Cao (>300) 92 (60,1) 60 (55,6) 32 (71,1) >0,05 Bảng 4. Đặc điểm nồng độ canxi máu của bệnh nhân trong nghiên cứu Canxi máu Chung (n=153) Nhóm TNT (n=108) Nhóm LMB (n=45) p Nồng độ Canxi toàn phần (mmol/L), (X±SD) 2,1 ± 0,2 2,1 ± 0,2 2,0 ± 0,2 0,05 Cao: (> 2,5 mmol/L) 8 (5,2) 8 (7,4) 0 (0) >0,05 Bảng 5. Đặc điểm nồng độ phospho máu của bệnh nhân trong nghiên cứu Phospho Chung (n=153) Nhóm TNT (n=108) Nhóm LMB (n=45) p Nồng độ Phospho máu (mmol/L), (X±SD) 1,7 ± 0,6 1,7 ± 0,6 1,63 ± 0,6 >0,05 Rối loạn P máu, n(%) Thấp (0,05 Bình thường (1,13-1,78 mmol/L) 65 (42,5) 47 (43,5) 18 (40,0) >0,05 Cao (>1,78 mmol/L) 64 (41,8) 46 (42,6) 18 (40,0) >0,05 Nồng độ PTH đạt trung vị cao hơn ngưỡng (p >0,05). Sự phân bố NB lệch về giới nam không bình thường ≤300 pg/ml trên toàn mẫu nghiên phải là yếu tố ảnh hưởng đến mục tiêu và kết cứu. Tỷ lệ tăng PTH không khác biệt giữa nhóm quả nghiên cứu. TNT so với LMB (p >0,05) (Bảng 3). Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy các căn Canxi máu toàn phần và canxi ion hóa trung nguyên chủ yếu gồm ĐTĐ, THA và VCTM với bình trên mẫu chung và nhóm TNT cao hơn so tỷ lệ lần lượt là 37,9%; 34% và 21,6%. Trái lại, với nhóm LMB (Bảng 4). ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Nghiên cứu y học Suy thận mạn giai đoạn cuối Thận nhân tạo chu kỳ Lọc màng bụng Điều trị thay thế thậnTài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 314 0 0 -
5 trang 307 0 0
-
8 trang 260 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 252 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 237 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 223 0 0 -
13 trang 203 0 0
-
5 trang 202 0 0
-
8 trang 201 0 0
-
9 trang 196 0 0