Danh mục

ĐÁNH GIÁ PHẪU THUẬT NHŨ TƯƠNG HOÁ THỂ THUỶ TINH DÙNG KỸ THUẬT OZIL TORSIONAL

Số trang: 11      Loại file: pdf      Dung lượng: 558.32 KB      Lượt xem: 16      Lượt tải: 0    
tailieu_vip

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 5,000 VND Tải xuống file đầy đủ (11 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả của phẫu thuật nhũ tương hoá thể thuỷ tinh bằng kỹ thuật Ozil Torsional. Phương pháp: Nghiên cứu thực nghiệm lâm sàng, ngẫu nhiên, có so sánh. Nghiên cứu được tiến hành tại Bệnh viện Mắt TP. HCM từ tháng 5 - 10/2007 với hai lô nghiên cứu, mỗi lô 30 mắt, một lô dùng kỹ thuật chuẩn (US), một lô dùng kỹ thuật Ozil Torsional (OT). Theo dõi đến 3 tháng sau mổ, bao gồm thị lực chỉnh kính sau mổ (BCVA), thời gian tán nhân (UST), năng lượng tán nhân luỹ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
ĐÁNH GIÁ PHẪU THUẬT NHŨ TƯƠNG HOÁ THỂ THUỶ TINH DÙNG KỸ THUẬT OZIL TORSIONAL ĐÁNH GIÁ PHẪU THUẬT NHŨ TƯƠNG HOÁ THỂ THUỶ TINH DÙNG KỸ THUẬT OZIL TORSIONAL TÓM TẮT Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả của phẫu thuật nhũ tương hoá thể thuỷ tinh bằng kỹ thuật Ozil Torsional. Phương pháp: Nghiên cứu thực nghiệm lâm sàng, ngẫu nhiên, có so sánh. Nghiên cứu được tiến hành tại Bệnh viện Mắt TP. HCM từ tháng 5 - 10/2007 với hai lô nghiên cứu, mỗi lô 30 mắt, một lô dùng kỹ thuật chuẩn (US), một lô dùng kỹ thuật Ozil Torsional (OT). Theo dõi đến 3 tháng sau mổ, bao gồm thị lực chỉnh kính sau mổ (BCVA), thời gian tán nhân (UST), năng lượng tán nhân luỹ tiến (CDE), số lượng tế bào nội mô bị mất (ECL), và các biến chứng. Kết quả: Độ cứng nhân trước mổ đa số là độ III (80% nhóm Torsional và 76,7% nhóm tiêu chuẩn), còn lại là độ II (10% nhóm OT và 10% nhóm US), độ IV (10% nhóm OT và 13,3% nhóm US), theo phân loại độ cứng nhân của Lucio Buratto. BCVA (logMar) tại thời điểm 1 tuần là 0,15 ± 0,1 (OT) và 0,2 ± 0,15 (US), 1 tháng là 0,07 ± 0,12 (OT) và 0,11 ± 0,13 (US), 3 tháng là 0,04 ± 0,07 (OT) và 0,07 ± 0,09 (US) với p< 0,05. Thời gian tán nhân trung bình là 18,1 ± 5,3 giây (OT) và 20,23 ± 4,2 giây (US) với p< 0,05, CDE trung bình là 7,03 ± 5,1 (OT) và 9,16 ± 4,6 (US), với p< 0,05. Số lượng tế bào nội mô bị mất tại thời điểm 1 tháng là 256,4 ± 50,07/mm2 (OT) và 280,8 ± 60,1/mm2 (US) với p< 0,05. Cả hai nhóm đều không có biến chứng trong và sau mổ. Kết luận: Kỹ thuật Ozil Torsional tỏ ra hiệu quả và an toàn hơn so với kỹ thuật chuẩn. ABSTRACT EVALUATING OZIL TORSIONAL TECHNIQUE IN PHACOEMULSIFICATION Nguyen Quoc Toan, Le Minh Thong * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 13 – Supplement of No 1 - 2009: 1 – 4 Purpose: To evaluate the outcomes of Ozil Torsional technique in phacoemulsification. Methods: This is a randomized and comparative clinical trial study, which performed in Ho Chi Minh city Eye Hospital from May - October, 2007. The study included 2 groups: one group used Ozil Torsional technique (OT) and the other used conventional ultrasound technique (US), with 30 eyes in each group. The outcomes was evaluated at 1 week, 1 month and 3 months after surgerry, including best corrected visual acuity (BCVA), US time (UST), cumulative dispated energy (CDE), endothelial cell loss (ECL) and intraoperative and postoperative complications. Results: Nucleus density grades was almost class III (80% and 76.7% in OT group and US group respectively), the others were class II (10% in each group), and class IV (10% and 13.3% in OT group and US group respectively), by Lucio Buratto’s classification. Mean BCVA postop (logMar) at 1 week was 0.15 ± 0.1 (OT) and 0.2 ± 0.15 (US), 1 month was 0.07 ± 0.12 (OT) and 0.11 ± 0.13 (US), 3 month was 0.04 ± 0.07 (OT) and 0.07 ± 0.09 (US), p< 0.05. Mean UST was 18.1 ± 5.3 sec (OT) and 20.23 ± 4.2 sec (US), p< 0.05, mean CDE was 7.03 ± 5.1 (OT) and 9.16 ± 4.6 (US), p< 0.05. Mean ECL at 1 month postop was 256.4 ± 50.07/mm2 (OT) and 280.8 ± 60.1/mm2 (US), p< 0.05. In both groups, no complication was seen. Conclusion: Ozil Torsional technique is more safety and effective than conventional ultrasound technique. ĐẶT VẤN ĐỀ Phẫu thuật nhũ tương hoá ngày càng trở nên quen thuộc với các bác sỹ Nhãn khoa. Với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật, phẫu thuật này hiện nay không chỉ dừng ở mức độ hiệu quả và thị lực cải thiện, mà còn tiến xa hơn nữa với tính an toàn ngày càng được nâng cao. Với phẫu thuật dùng kỹ thuật tiêu chuẩn (US), mặc dù thị lực cải thiện tốt, hiệu quả phẫu thuật cao, nhưng do thời gian tán nhân kéo dài, năng lượng tán nhân tích luỹ cao nên số lượng tế bào nội mô bị mất do tác động của phẫu huật vẫn còn là vấn đề đáng quan tâm. Kỹ thuật Ozil Torsional (OT) được hãng Alcon, Mỹ, giới thiệu vào đầu năm 2006 trên hệ thống máy phaco Infiniti Vision System với những đặc điểm như đầu phaco di chuyển theo kiểu lắc sang hai bên với tần số 32KHz giúp cắt nhân ra những mảnh nhỏ để hút ra ngoài mà không cần sử dụng năng lượng phaco cao. Ngoài ra, trong kỹ thuật OT, do đầu phaco không di chuyể theo chiều trước sau nên giảm được sự tạo nhiệt trong quá trình tán nhân, giúp tránh được một số biến chứng trong lúc mổ như bỏng, phù vết mổ, tổn hại tế bào nội mô. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CÚU Nghiên cứu thực nghiêm lâm sàng ngẫu nhiên có đối chứng. Hai lô nghiên cứu, mỗi lô chọn ngẫu nhiên 30 mắt (30 bệnh nhân) theo cách đánh số thứ tự từ 1 đến 60, bệnh nhân mang số lẻ được phẫu thuật bằng kỹ thuật OT, bệnh nhân mang số chẵn được phẫu thuật bằng kỹ thuật chuẩn. Tất cả các bệnh nhân được phẫu thuật bởi một phẫu thuật viên (tác giả) trên máy phaco Infiniti Vision System của hãng Alcon, Mỹ với quy trình nghiên cứu như sau: Khám tiền phẫu với sinh hiển vi, khám đáy mắt sau khi đồng tử dãn tối đa do nhỏ tropicamide 1% và phenylephrine 5%, ...

Tài liệu được xem nhiều:

Tài liệu liên quan: