Đánh giá rối loạn nuốt ở bệnh nhân đột quị não cấp bằng thang điểm guss
Số trang: 6
Loại file: pdf
Dung lượng: 283.61 KB
Lượt xem: 12
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài này nhằm đánh giá rối loạn nuốt ở bệnh nhân đột quỵ não cấp bằng thang điểm guss. Nghiên cứu tiền cứu trên 89 bệnh nhân đột quỵ cấp được nhập viện vào khoa Nội thần kinh từ tháng 3/2013 đến tháng 9/2013. Mời các bạn cùng tham khảo bài viết để nắm rõ nội dung chi tiết.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đánh giá rối loạn nuốt ở bệnh nhân đột quị não cấp bằng thang điểm gussY Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Số 3 * 2014Nghiên cứu Y họcĐÁNH GIÁ RỐI LOẠN NUỐT Ở BỆNH NHÂN ĐỘT QUỊ NÃO CẤPBẰNG THANG ĐIỂM GUSSNguyễn Thị Phương Nga* , Phan Xuân Nam*, Trần Kim Phượng*TÓM TẮTMục tiêu: Rối loạn nuốt thường gặp và làm tăng nguy cơ viêm phổi hít sau đột quỵ cấp. Chúng tôi dùngphương pháp đánh giá rối loạn nuốt đơn giản từng bước tại giường “The Gugging Swallowing Screen (GUSS)cho các bệnh nhân đột quỵ cấp nhằm đánh giá nguy cơ phổi hít và khuyến cáo chế độ nuôi dưỡng thích hợp.Phương pháp: Nghiên cứu tiền cứu trên 89 bệnh nhân đột quỵ cấp được nhập viện vào khoa Nội thần kinhtừ tháng 3/2013 đến tháng 9/2013.Kết quả: Tuổi trung bình là 66,8 (SD = ± 14,5). Nam chiếm tỷ lệ 65,2% và nữ 34,8%. Tỷ lệ rối loạn nuốt là60,7%. Tỷ lệ viêm phổi ở nhóm bệnh nhân có và không có rối loạn nuốt lần lượt là 27,8% và 0% (p < 0,001). Tuổilớn hơn, giới nữ và thể đột quỵ xuất huyết trong sọ có liên quan có ý nghĩa thống kê với rối loạn nuốt sau đột quỵ.Kết luận: Tỷ lệ rối loạn sau đột quỵ là 60,7%. Tuổi lớn hơn, giới nữ, thể đột quỵ xuất huyết trong sọ có thểlà các yếu tố nguy cơ của rối loạn nuốt. Thang điểm sàng lọc rối loạn nuốt GUSS có độ nhạy cao và tương đối dễthực hiện, thích hợp đối với yêu cầu đánh giá nhanh chóng bệnh nhân đột quỵ não cấp tại giường.Từ khóa: đột quỵ não, rối loạn nuốt, gussABSTRACTDYSPHAGIA BEDSIDE SCREENING FOR ACUTE STROKE PATIENTSUSING THE GUGGING SWALLOWING SCREENNguyen Thi Phuong Nga, Phan Xuan Nam, Tran Kim Phuong* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 - No 3- 2014: 47-52Objective: Acute-onset dysphagia after stroke is frequently associated with an increased risk of aspirationpneumonia. We used the simple, stepwise bedside screen (The Gugging Swallowing Screen) for acute-strokeinpatients to assess the severity of aspiration risk and recommend a special diet accordingly.Methods: 89 acute-stroke inpatients were assessed prospectively. These patients were hospitalized inDepartment of Neurology, Thong Nhat hospital from March 2013 September 2013.Results: 65.2% were men and 34.8% women; mean age 66.8 years (SD = ± 14.5). Swallowing disordersoccurred in 60.7%. The rate of pneumonia among patients with and without dysphagia are 27.8% and 0%respectively (p 1 lần) là 27,0%.Tỷ lệ này trong nghiên cứu của Martino R. vàcộng sự là 19,9%(5).21 bệnh nhân có ran phổi (23,6%) và 15 bệnhnhân viêm phổi (16,9%).Đánh giá rối loạn nuốt bằng thang điểm gussTheo thang điểm GUSS, rối loạn nuốt nhẹtức là bệnh nhân nuốt được thức ăn lỏng và đặc,không nuốt được thức ăn cứng ; rối loạn nuốttrung bình tức là bệnh nhân chỉ nuốt được thứcăn đặc ; rối loạn nuốt nặng tức là bệnh nhânkhông nuốt được cả 3 loại thức ăn.Tỷ lệ rối loạn nuốt là 60,7% (54 bệnhnhân). Trong đó, rối loạn nuốt nhẹ 15,7%,trung bình 7,9%, nặng 37,1%. Tỷ lệ này tươngđương với tỷ lệ rối loạn nuốt của tác giả Mã LệQuân (57,63%) với cùng phương pháp đánhgiá bằng thang điểm GUSS. Các nghiên cứucủa các tác giả khác với các phương phápđánh giá khác nhau cho tỷ lệ rối loạn nuốt ởbệnh nhân đột quỵ là 30% - 67%(02).Các triệu chứng cơ năng theo thứ tự thườnggặp là nuốt chậm 56 bệnh nhân (62,9%), thay đổigiọng sau khi nuốt 44 bệnh nhân (49,4%), chảynước dãi 39 bệnh nhân (43,8%), ho sặc sau khinuốt 38 bệnh nhân (42,7%) và không nuốt được31 bệnh nhân (34,8%).Trong nhóm bệnh nhân có rối loạn nuốt (54bệnh nhân), triệu chứng chiếm tỷ lệ cao nhất lànuốt chậm (85,2%), kế đến là thay đổi giọng saukhi nuốt (77,8%), chảy nước dãi (66,7%), ho sặcsau khi nuốt (66,7%) và không nuốt được(57,4%). Như vậy triệu chứng nuốt chậm và thayđổi giọng sau khi nuốt có độ nhạy cao nhất gợi ýtình trạng rối loạn nuốt.Theo tác giả Mã LệQuân, triệu chứng chiếm tỷ lệ cao nhất đối vớithức ăn cứng và sệt là nuốt chậm, đối với thức ănlỏng là ho(5).50Liên quan giữa rối loạn nuốt và viêm phổisau đột quỵ nãoTỷ lệ có ran phổi trong nhóm có rối loạnnuốt là 37,0% và trong nhóm không có rối loạnnuốt là 2,9% và sự khác biệt này có ý nghĩathống kê (p < 0,001) (bảng 1).So sánh hai nhóm bệnh nhân có và không córối loạn nuốt, chúng tôi nhận thấy có sự khácbiệt có ý nghĩa thống kê về tỷ lệ viêm phổi trongnhóm có (27,8%) và không có rối loạn nuốt (0%)với p < 0,001 (bảng 2).Bảng 1: Liên quan giữa rối loạn nuốt và ran phổiĐặc điểmKhông rốiloạn nuốtCó rối loạnnuốtTổngKhông ranphổi-n (%)34 (97,1%)Có ran phổi-n TổngP(%)01(2,9%)35 < 0,00134(63%)20(37%)54682189Bảng 2: Liên quan giữa rối loạn nuốt và viêm phổiKhông viêm Có viêmTổng Pphổi n(%) phổi n(%)Không rối loạn nuốt35 (100)0 (0)35Có rối loạn nuốt39 (72,2)15 (27,8) 54 0,001Tổng741589Đặc điểmCác nghiên cứu của các tác giả trong vàngoài nước cho tới nay đều nhận thấy rối loạnnuốt có thể gây phổi hít (aspiration) với tỷ lệ 20%- 25% các bệnh nhân đột quỵ(6,11,4) Viêm phổi tănggấp 7 lần ở bệnh nhân có phổi h ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đánh giá rối loạn nuốt ở bệnh nhân đột quị não cấp bằng thang điểm gussY Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Số 3 * 2014Nghiên cứu Y họcĐÁNH GIÁ RỐI LOẠN NUỐT Ở BỆNH NHÂN ĐỘT QUỊ NÃO CẤPBẰNG THANG ĐIỂM GUSSNguyễn Thị Phương Nga* , Phan Xuân Nam*, Trần Kim Phượng*TÓM TẮTMục tiêu: Rối loạn nuốt thường gặp và làm tăng nguy cơ viêm phổi hít sau đột quỵ cấp. Chúng tôi dùngphương pháp đánh giá rối loạn nuốt đơn giản từng bước tại giường “The Gugging Swallowing Screen (GUSS)cho các bệnh nhân đột quỵ cấp nhằm đánh giá nguy cơ phổi hít và khuyến cáo chế độ nuôi dưỡng thích hợp.Phương pháp: Nghiên cứu tiền cứu trên 89 bệnh nhân đột quỵ cấp được nhập viện vào khoa Nội thần kinhtừ tháng 3/2013 đến tháng 9/2013.Kết quả: Tuổi trung bình là 66,8 (SD = ± 14,5). Nam chiếm tỷ lệ 65,2% và nữ 34,8%. Tỷ lệ rối loạn nuốt là60,7%. Tỷ lệ viêm phổi ở nhóm bệnh nhân có và không có rối loạn nuốt lần lượt là 27,8% và 0% (p < 0,001). Tuổilớn hơn, giới nữ và thể đột quỵ xuất huyết trong sọ có liên quan có ý nghĩa thống kê với rối loạn nuốt sau đột quỵ.Kết luận: Tỷ lệ rối loạn sau đột quỵ là 60,7%. Tuổi lớn hơn, giới nữ, thể đột quỵ xuất huyết trong sọ có thểlà các yếu tố nguy cơ của rối loạn nuốt. Thang điểm sàng lọc rối loạn nuốt GUSS có độ nhạy cao và tương đối dễthực hiện, thích hợp đối với yêu cầu đánh giá nhanh chóng bệnh nhân đột quỵ não cấp tại giường.Từ khóa: đột quỵ não, rối loạn nuốt, gussABSTRACTDYSPHAGIA BEDSIDE SCREENING FOR ACUTE STROKE PATIENTSUSING THE GUGGING SWALLOWING SCREENNguyen Thi Phuong Nga, Phan Xuan Nam, Tran Kim Phuong* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 - No 3- 2014: 47-52Objective: Acute-onset dysphagia after stroke is frequently associated with an increased risk of aspirationpneumonia. We used the simple, stepwise bedside screen (The Gugging Swallowing Screen) for acute-strokeinpatients to assess the severity of aspiration risk and recommend a special diet accordingly.Methods: 89 acute-stroke inpatients were assessed prospectively. These patients were hospitalized inDepartment of Neurology, Thong Nhat hospital from March 2013 September 2013.Results: 65.2% were men and 34.8% women; mean age 66.8 years (SD = ± 14.5). Swallowing disordersoccurred in 60.7%. The rate of pneumonia among patients with and without dysphagia are 27.8% and 0%respectively (p 1 lần) là 27,0%.Tỷ lệ này trong nghiên cứu của Martino R. vàcộng sự là 19,9%(5).21 bệnh nhân có ran phổi (23,6%) và 15 bệnhnhân viêm phổi (16,9%).Đánh giá rối loạn nuốt bằng thang điểm gussTheo thang điểm GUSS, rối loạn nuốt nhẹtức là bệnh nhân nuốt được thức ăn lỏng và đặc,không nuốt được thức ăn cứng ; rối loạn nuốttrung bình tức là bệnh nhân chỉ nuốt được thứcăn đặc ; rối loạn nuốt nặng tức là bệnh nhânkhông nuốt được cả 3 loại thức ăn.Tỷ lệ rối loạn nuốt là 60,7% (54 bệnhnhân). Trong đó, rối loạn nuốt nhẹ 15,7%,trung bình 7,9%, nặng 37,1%. Tỷ lệ này tươngđương với tỷ lệ rối loạn nuốt của tác giả Mã LệQuân (57,63%) với cùng phương pháp đánhgiá bằng thang điểm GUSS. Các nghiên cứucủa các tác giả khác với các phương phápđánh giá khác nhau cho tỷ lệ rối loạn nuốt ởbệnh nhân đột quỵ là 30% - 67%(02).Các triệu chứng cơ năng theo thứ tự thườnggặp là nuốt chậm 56 bệnh nhân (62,9%), thay đổigiọng sau khi nuốt 44 bệnh nhân (49,4%), chảynước dãi 39 bệnh nhân (43,8%), ho sặc sau khinuốt 38 bệnh nhân (42,7%) và không nuốt được31 bệnh nhân (34,8%).Trong nhóm bệnh nhân có rối loạn nuốt (54bệnh nhân), triệu chứng chiếm tỷ lệ cao nhất lànuốt chậm (85,2%), kế đến là thay đổi giọng saukhi nuốt (77,8%), chảy nước dãi (66,7%), ho sặcsau khi nuốt (66,7%) và không nuốt được(57,4%). Như vậy triệu chứng nuốt chậm và thayđổi giọng sau khi nuốt có độ nhạy cao nhất gợi ýtình trạng rối loạn nuốt.Theo tác giả Mã LệQuân, triệu chứng chiếm tỷ lệ cao nhất đối vớithức ăn cứng và sệt là nuốt chậm, đối với thức ănlỏng là ho(5).50Liên quan giữa rối loạn nuốt và viêm phổisau đột quỵ nãoTỷ lệ có ran phổi trong nhóm có rối loạnnuốt là 37,0% và trong nhóm không có rối loạnnuốt là 2,9% và sự khác biệt này có ý nghĩathống kê (p < 0,001) (bảng 1).So sánh hai nhóm bệnh nhân có và không córối loạn nuốt, chúng tôi nhận thấy có sự khácbiệt có ý nghĩa thống kê về tỷ lệ viêm phổi trongnhóm có (27,8%) và không có rối loạn nuốt (0%)với p < 0,001 (bảng 2).Bảng 1: Liên quan giữa rối loạn nuốt và ran phổiĐặc điểmKhông rốiloạn nuốtCó rối loạnnuốtTổngKhông ranphổi-n (%)34 (97,1%)Có ran phổi-n TổngP(%)01(2,9%)35 < 0,00134(63%)20(37%)54682189Bảng 2: Liên quan giữa rối loạn nuốt và viêm phổiKhông viêm Có viêmTổng Pphổi n(%) phổi n(%)Không rối loạn nuốt35 (100)0 (0)35Có rối loạn nuốt39 (72,2)15 (27,8) 54 0,001Tổng741589Đặc điểmCác nghiên cứu của các tác giả trong vàngoài nước cho tới nay đều nhận thấy rối loạnnuốt có thể gây phổi hít (aspiration) với tỷ lệ 20%- 25% các bệnh nhân đột quỵ(6,11,4) Viêm phổi tănggấp 7 lần ở bệnh nhân có phổi h ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí y học Nghiên cứu y học Rối loạn nuốt Bệnh nhân đột quị não cấp Thang điểm gussTài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 315 0 0 -
5 trang 307 0 0
-
8 trang 261 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 253 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 238 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 224 0 0 -
13 trang 203 0 0
-
5 trang 202 0 0
-
8 trang 202 0 0
-
Tình trạng viêm lợi ở trẻ em học đường Việt Nam sau hai thập niên có chương trình nha học đường
4 trang 197 0 0