Đánh giá sự biểu hiện vi rút Epstein-Barr trong ung thư vòm hầu ở Việt Nam bằng phương pháp lai tại chỗ gắn màu (ISH)
Số trang: 9
Loại file: pdf
Dung lượng: 470.45 KB
Lượt xem: 7
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết trình bày khảo sát sự hiện diện của vi rút EBV thông qua khảo sát biểu hiện EBER bằng phương pháp lai tại chỗ gắn màu (ISH) đối với bệnh nhân NPC và mối tương quan của vi rút EBV đối với các đặc điểm lâm sàng và mô bệnh học của NPC.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đánh giá sự biểu hiện vi rút Epstein-Barr trong ung thư vòm hầu ở Việt Nam bằng phương pháp lai tại chỗ gắn màu (ISH) TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 533 - THÁNG 12 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2023 ĐÁNH GIÁ SỰ BIỂU HIỆN VI RÚT EPSTEIN – BARR TRONG UNG THƯ VÒM HẦU Ở VIỆT NAM BẰNG PHƯƠNG PHÁP LAI TẠI CHỖ GẮN MÀU (ISH) Trần Nguyễn Kim Thủy1, Nguyễn Văn Lập2, Thái Anh Tú1TÓM TẮT 57 lai tại chỗ gắn màu (ISH), đánh giá mối tương Đặt vấn đề: Vi rút Epstein-Barr (EBV) từ quan của vi rút EBV với các đặc điểm tuổi, giới,lâu đã được xem là tác nhân có liên quan đến cơ giai đoạn TNM theo AJCC 8th và mô bệnh họcchế bệnh sinh của ung thư vòm hầu (NPC), tuy NPC theo WHO 2017 với phép kiểm 2 có hiệunhiên tác động của vi rút EBV đối với cơ chế chỉnh Fisher.sinh ung vẫn còn chưa được hiểu rõ, đặc biệt trên Kết quả: Sau khi khảo sát 36 trường hợpdân số Việt Nam. Do đó dựa theo những khuyến NPC ghi nhận 34 trường hợp EBER ISH (+)cáo của NCCN đối với bệnh nhân NPC, chúng (94,4%) và 2 trường hợp EBER ISH (-) (5,6%).tôi tiến hành khảo sát sự hiện hiện của vi rút Tỷ lệ biểu hiện EBV ở nam (70,6%) nhiều hơnEBV dựa vào sự biểu diện của EBER (Epstein - gấp 2,4 lần so với nữ (29,4%) (p = 0,367). Tỷ lệBarr Encoded RNA - EBER) bằng phương pháp biểu hiện EBER ISH (+) ở nhóm tuổi >40lai tại chỗ gắn màu (Blue in situ hybridization - (70,6%) nhiều hơn gấp 2,4 lần so với nhóm tuổiISH), giúp xác định vai trò của vi rút EBV đối ≤ 40 (29,4%) (p = 0,367). Khi đánh giá biểu hiệnvới NPC ở Việt Nam cũng như cung cấp nguồn EBV ở nhóm bướu giai đoạn tiến xa (T3 + T4)thông tin có giá trị nhằm hỗ trợ cho chẩn đoán, có 19 trường hợp (55,9%) cao hơn nhóm bướuđiều trị và tiên lượng bệnh. giai đoạn sớm (T1 + T2) với 15 trường hợp Mục tiêu: Khảo sát sự hiện diện của vi rút (44,1%) (p = 0,871). Bên cạnh đó, tỷ lệ vi rútEBV thông qua khảo sát biểu hiện EBER bằng EBV ở nhóm di căn hạch chiếm N1-3 chiếm tỷ lệphương pháp lai tại chỗ gắn màu (ISH) đối với cao 91,2% so với nhóm không di căn hạch N0 (pbệnh nhân NPC và mối tương quan của vi rút = 0,661). Đối với mô bệnh học, chúng tôi ghiEBV đối với các đặc điểm lâm sàng và mô bệnh nhận 1 trường hợp carcinôm tế bào gai sừng hóahọc của NPC. (KSCC) có EBER ISH (-), 16 trường hợp loại mô Phương pháp: Mô tả cắt ngang trên 36 mẫu học carcinôm tế bào gai không sừng hóa, loạisinh thiết nội soi mô bướu vòm hầu tại Bệnh viện biệt hóa (DNKSCC) và 18 trường hợp carcinômUng Bướu Thành phố Hồ Chí Minh từ tháng tế bào gai không sừng hóa, loại không biệt hóa01/01/2023 đến 31/05/2023 bằng phương pháp (UNKSCC) có EBER ISH (+). Về mặt lâm sàng và mô bệnh học, các kết quả tương quan đối với vi rút EBV nêu trên đều không mang ý nghĩa1 Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM thống kê.2 Bệnh viện Ung Bướu tỉnh Kiên Giang Kết luận: Kết quả nghiên cứu của chúng tôiChịu trách nhiệm chính: Trần Nguyễn Kim Thủy không chứng minh được mối tương quan của viEmail: trannguyenkimthuy0404@gmail.com rút EBV với đặc điểm lâm sàng và mô bệnh họcNgày nhận bài: 11/9/2023 NPC, nhưng qua đó vai trò của vi rút EBV trongNgày phản biện: 15/9/2023 cơ chế bệnh sinh của NPC đối với bệnh nhân ởNgày chấp nhận đăng: 11/10/2023 523 HỘI THẢO HÀNG NĂM PHÒNG CHỐNG UNG THƯ TP. HỒ CHÍ MINH LẦN THỨ 26Việt Nam được đặt ra sau nghiên cứu của chúng to AJCC 8th and NPC histopathology accordingtôi là hoàn toàn có cơ sở vì các kết quả chúng tôi to WHO 2017 with Fisher’s exact test.thu được đều được lấy mẫu từ bệnh nhân Việt Results: After surveying 36 cases of NPC,Nam, đặc biệt khi sự hiện diện của EBV được 34 cases of EBER ISH (+) (94.4%) and 2 caseskhảo sát thông qua sự biểu hiện EBER bằng of EBER ISH (-) (5.6%) were recorded. Thephương pháp lai tại chỗ gắn màu (ISH) với độ prevalence of EBV expression in males (70.6%)nhạy và độ đặc hiệu cao. was 2.4 times higher than that of females Từ khóa: NPC, vi rút EBV, EBER, KSCC, (29.4%) (p = 0,367). The rate of EBER ISH (+)DNKSCC, UNKSCC. ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đánh giá sự biểu hiện vi rút Epstein-Barr trong ung thư vòm hầu ở Việt Nam bằng phương pháp lai tại chỗ gắn màu (ISH) TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 533 - THÁNG 12 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2023 ĐÁNH GIÁ SỰ BIỂU HIỆN VI RÚT EPSTEIN – BARR TRONG UNG THƯ VÒM HẦU Ở VIỆT NAM BẰNG PHƯƠNG PHÁP LAI TẠI CHỖ GẮN MÀU (ISH) Trần Nguyễn Kim Thủy1, Nguyễn Văn Lập2, Thái Anh Tú1TÓM TẮT 57 lai tại chỗ gắn màu (ISH), đánh giá mối tương Đặt vấn đề: Vi rút Epstein-Barr (EBV) từ quan của vi rút EBV với các đặc điểm tuổi, giới,lâu đã được xem là tác nhân có liên quan đến cơ giai đoạn TNM theo AJCC 8th và mô bệnh họcchế bệnh sinh của ung thư vòm hầu (NPC), tuy NPC theo WHO 2017 với phép kiểm 2 có hiệunhiên tác động của vi rút EBV đối với cơ chế chỉnh Fisher.sinh ung vẫn còn chưa được hiểu rõ, đặc biệt trên Kết quả: Sau khi khảo sát 36 trường hợpdân số Việt Nam. Do đó dựa theo những khuyến NPC ghi nhận 34 trường hợp EBER ISH (+)cáo của NCCN đối với bệnh nhân NPC, chúng (94,4%) và 2 trường hợp EBER ISH (-) (5,6%).tôi tiến hành khảo sát sự hiện hiện của vi rút Tỷ lệ biểu hiện EBV ở nam (70,6%) nhiều hơnEBV dựa vào sự biểu diện của EBER (Epstein - gấp 2,4 lần so với nữ (29,4%) (p = 0,367). Tỷ lệBarr Encoded RNA - EBER) bằng phương pháp biểu hiện EBER ISH (+) ở nhóm tuổi >40lai tại chỗ gắn màu (Blue in situ hybridization - (70,6%) nhiều hơn gấp 2,4 lần so với nhóm tuổiISH), giúp xác định vai trò của vi rút EBV đối ≤ 40 (29,4%) (p = 0,367). Khi đánh giá biểu hiệnvới NPC ở Việt Nam cũng như cung cấp nguồn EBV ở nhóm bướu giai đoạn tiến xa (T3 + T4)thông tin có giá trị nhằm hỗ trợ cho chẩn đoán, có 19 trường hợp (55,9%) cao hơn nhóm bướuđiều trị và tiên lượng bệnh. giai đoạn sớm (T1 + T2) với 15 trường hợp Mục tiêu: Khảo sát sự hiện diện của vi rút (44,1%) (p = 0,871). Bên cạnh đó, tỷ lệ vi rútEBV thông qua khảo sát biểu hiện EBER bằng EBV ở nhóm di căn hạch chiếm N1-3 chiếm tỷ lệphương pháp lai tại chỗ gắn màu (ISH) đối với cao 91,2% so với nhóm không di căn hạch N0 (pbệnh nhân NPC và mối tương quan của vi rút = 0,661). Đối với mô bệnh học, chúng tôi ghiEBV đối với các đặc điểm lâm sàng và mô bệnh nhận 1 trường hợp carcinôm tế bào gai sừng hóahọc của NPC. (KSCC) có EBER ISH (-), 16 trường hợp loại mô Phương pháp: Mô tả cắt ngang trên 36 mẫu học carcinôm tế bào gai không sừng hóa, loạisinh thiết nội soi mô bướu vòm hầu tại Bệnh viện biệt hóa (DNKSCC) và 18 trường hợp carcinômUng Bướu Thành phố Hồ Chí Minh từ tháng tế bào gai không sừng hóa, loại không biệt hóa01/01/2023 đến 31/05/2023 bằng phương pháp (UNKSCC) có EBER ISH (+). Về mặt lâm sàng và mô bệnh học, các kết quả tương quan đối với vi rút EBV nêu trên đều không mang ý nghĩa1 Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM thống kê.2 Bệnh viện Ung Bướu tỉnh Kiên Giang Kết luận: Kết quả nghiên cứu của chúng tôiChịu trách nhiệm chính: Trần Nguyễn Kim Thủy không chứng minh được mối tương quan của viEmail: trannguyenkimthuy0404@gmail.com rút EBV với đặc điểm lâm sàng và mô bệnh họcNgày nhận bài: 11/9/2023 NPC, nhưng qua đó vai trò của vi rút EBV trongNgày phản biện: 15/9/2023 cơ chế bệnh sinh của NPC đối với bệnh nhân ởNgày chấp nhận đăng: 11/10/2023 523 HỘI THẢO HÀNG NĂM PHÒNG CHỐNG UNG THƯ TP. HỒ CHÍ MINH LẦN THỨ 26Việt Nam được đặt ra sau nghiên cứu của chúng to AJCC 8th and NPC histopathology accordingtôi là hoàn toàn có cơ sở vì các kết quả chúng tôi to WHO 2017 with Fisher’s exact test.thu được đều được lấy mẫu từ bệnh nhân Việt Results: After surveying 36 cases of NPC,Nam, đặc biệt khi sự hiện diện của EBV được 34 cases of EBER ISH (+) (94.4%) and 2 caseskhảo sát thông qua sự biểu hiện EBER bằng of EBER ISH (-) (5.6%) were recorded. Thephương pháp lai tại chỗ gắn màu (ISH) với độ prevalence of EBV expression in males (70.6%)nhạy và độ đặc hiệu cao. was 2.4 times higher than that of females Từ khóa: NPC, vi rút EBV, EBER, KSCC, (29.4%) (p = 0,367). The rate of EBER ISH (+)DNKSCC, UNKSCC. ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Nghiên cứu y học Vi rút Epstein-Barr Ung thư vòm hầu Phương pháp lai tại chỗ gắn màu Tầm soát bướuTài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 315 0 0 -
5 trang 307 0 0
-
8 trang 261 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 253 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 238 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 224 0 0 -
13 trang 204 0 0
-
5 trang 202 0 0
-
8 trang 202 0 0
-
Tình trạng viêm lợi ở trẻ em học đường Việt Nam sau hai thập niên có chương trình nha học đường
4 trang 197 0 0