Đánh giá sự cải thiện các chỉ số khí máu khi áp dụng liệu pháp huy động phế nang trong gây mê phẫu thuật bụng ở người cao tuổi
Số trang: 7
Loại file: pdf
Dung lượng: 156.69 KB
Lượt xem: 5
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết Đánh giá sự cải thiện các chỉ số khí máu khi áp dụng liệu pháp huy động phế nang trong gây mê phẫu thuật bụng ở người cao tuổi trình bày đánh giá hiệu quả của liệu pháp huy động phế nang về cải thiện khí máu động mạch ở bệnh nhân gây mê.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đánh giá sự cải thiện các chỉ số khí máu khi áp dụng liệu pháp huy động phế nang trong gây mê phẫu thuật bụng ở người cao tuổiTẠP CHÍ Y DƯỢC LÂM SÀNG 108 Tập 15 - Số 7/2020Đánh giá sự cải thiện các chỉ số khí máu khi áp dụng liệupháp huy động phế nang trong gây mê phẫu thuật bụng ởngười cao tuổiEvaluating the improvement of blood gas during general anesthesiaapplied alveolar recruitment in abdominal surgery elderlyLại Văn Hoàn*, Công Quyết Thắng*, *Bệnh viện Hữu Nghị,Lê Thị Việt Hoa** **Bệnh viện Trung ương Quân đội 108Tóm tắt Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả của liệu pháp huy động phế nang về cải thiện khí máu động mạch ở bệnh nhân gây mê. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng đối chứng ngẫu nhiên được chia 2 nhóm “nhóm can thiệp” 45 bệnh nhân và “nhóm chứng” 37 bệnh nhân. Phương pháp huy động phế nang với mức áp lực 40cmH 2O trong 40 giây và duy trì PEEP 5cmH 2O. Kết quả: Tuổi trung bình của nhóm can thiệp và nhóm chứng là xấp xỉ nhau (74,8 ± 8,4 ở nhóm can thiệp và 76,4 ± 9,5 ở nhóm chứng). Trị số PaO2 trung bình tại thời điểm sau 5 phút huy động phế nang lần cuối và kết thúc thở máy cả 2 nhóm (T2), ở nhóm can thiệp là 151,33 ± 25,94mmHg so với nhóm chứng là 132,53 ± 36,08mmHg, với pJOURNAL OF 108 - CLINICAL MEDICINE AND PHARMACY Vol.15 - No7/2020 anesthesia such as PaO2, PaCO2 and PaO2/FiO2, as well as there were no complications of resparitory and hemodynamic. Keywords: Alveolar recruitment, abdominal surgery, blood gas.1. Đặt vấn đề Tiêu chuẩn loại trừ: Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, suy tim nặng; BMI > 35kg/m2, chấn thương sọ Biến chứng hô hấp luôn là nguyên nhân hàngđầu dẫn đến tử vong và tàn tật trong và sau phẫu não.thuật nói chung và phẫu thuật ổ bụng nói riêng. Tỷ 2.2. Phương pháplệ xuất hiện từ 5 - 10% trong tất cả các bệnh nhântrải qua phẫu thuật, và khoảng 9 - 40% các trường Thiết kế nghiên cứu: Can thiệp lâm sàng, ngẫuhợp trải qua phẫu thuật bụng, các biến chứng hô nhiên có đối chứng.hấp dù ở dạng nào đều gây ra giảm ôxy máu động Số lượng bệnh nhân nghiên cứu là 82, chia 2mạch dựa vào phân số trao đổi khí PaO2/FiO2 [3]. nhóm: Nhóm 1: Nhóm can thiệp 45 bệnh nhân và Đặc biệt, các phẫu thuật ổ bụng liên quan nhóm 2: Nhóm chứng 37 bệnh nhân.đến cơ hoành sẽ xuất hiện sự tăng lên tình trạng xẹp Phương pháp chọn ngẫu nhiênphổi, một số nghiên cứu thực nghiệm và lâm sàngcho thấy xuất hiện rối loạn chức năng miễn dịch Chúng tôi chuẩn bị 2 lá thăm, ghi số “1”, và ghiphổi tiến triển trong phổi khỏe mạnh khi gây mê và số “2”. Người bệnh sau khi được chọn vào nghiênphẫu thuật, hiện tượng này bắt đầu từ lúc khởi mê cứu sẽ bốc thăm ngẫu nhiên. Bệnh nhân nào bốcvà vẫn còn tiếp diễn vài giờ sau khi phẫu thuật [3]. được lá thăm “số 1” sẽ thuộc nhóm 1 (nhóm can Sự tiến triển xẹp phổi rất phổ biến và xuất thiệp), bốc được lá thăm “số 2” sẽ thuộc nhóm 2hiện ở trên 90% các trường hợp gây mê toàn thân. (nhóm chứng).Gây mê toàn thân ảnh hưởng trước tiên đến chức Phương pháp tiến hànhnăng của phổi bởi sự mất cơ lực dẫn đến giảm thểtích phổi, một sự thay đổi dẫn đến giảm tỷ lệ tưới Chuẩn bị bệnh nhân: Thăm khám trước gâymáu và khởi phát chứng xẹp phổi [4]. mê, giải thích cho BN về cuộc mổ, kiểm tra và bổ Có nhiều phương cách được đề xuất để làm sung các xét nghiệm cần thiết, vệ sinh cá nhân, vùnggiảm xẹp phổi hấp thu bao gồm: Giảm nồng độ oxy mổ, nhịn ăn trước mổ 6 - 8 giờ.trong khí hít vào và sử dụng các nghiệm pháp huy Gây mê:động phế nang như CPAP, PEEP, hay nghiệm pháp BN được mắc monitor theo dõi, đặt một đườngdung tích sống (tất cả các biện pháp này đều được truyền tĩnh mạch ngoại vi NaCl 0,9%.sử dụng phổ biến trong quá trình gây mê…) [5]. Thở oxy 100% lưu lượng 10 lít/phút trong 5 phút. Để dự phòng các nguy cơ biến chứng xẹp BN được vô cảm trong mổ bằng phương phápphổi cũng như cải thiện về chức năng hô hấp trong gây mê nội khí quản theo phác đồ:quá trình gây mê ở những bệnh nhân được phẫu Khởi mê: Fentanyl 2µg/kg tĩnh mạch, chờ 5thuật bụng mở chúng tôi đã tiến hành liệu pháp huy phút. Sau đấy tiêm propofol 1,5mg/kg. Bóp bóng hỗđộng phế nang trên 45 bệnh nhân, qua đó nhằm mục trợ khi bệnh nhân ngừng thở, rocuronium 0,6mg/kgtiêu: Đánh giá hiệu quả của liệu pháp huy động phế tiêm tĩnh mạch sau khi xác định thông khí hỗ trợnang về sự cải thiện các chỉ số khí máu động mạch ở bằng mask tốt. Đặt ống nội khí quản khi TOF 25 vàbệnh nhân cao tuổi được gây mê - phẫu thuật bụng SE 40. Sevofluran đặt 2,5 đến khi MAC 0,8 - 1. Điềumở. chỉnh chỉ số thông khí theo EtCO2, duy trì EtCO22. Đối tượng và phương pháp trong khoảng 35 ± 5mmHg. Duy trì mê: Duy trì mê với sevofluran 1 - 1,5 2.1. Đối tượng MAC, điề ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đánh giá sự cải thiện các chỉ số khí máu khi áp dụng liệu pháp huy động phế nang trong gây mê phẫu thuật bụng ở người cao tuổiTẠP CHÍ Y DƯỢC LÂM SÀNG 108 Tập 15 - Số 7/2020Đánh giá sự cải thiện các chỉ số khí máu khi áp dụng liệupháp huy động phế nang trong gây mê phẫu thuật bụng ởngười cao tuổiEvaluating the improvement of blood gas during general anesthesiaapplied alveolar recruitment in abdominal surgery elderlyLại Văn Hoàn*, Công Quyết Thắng*, *Bệnh viện Hữu Nghị,Lê Thị Việt Hoa** **Bệnh viện Trung ương Quân đội 108Tóm tắt Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả của liệu pháp huy động phế nang về cải thiện khí máu động mạch ở bệnh nhân gây mê. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng đối chứng ngẫu nhiên được chia 2 nhóm “nhóm can thiệp” 45 bệnh nhân và “nhóm chứng” 37 bệnh nhân. Phương pháp huy động phế nang với mức áp lực 40cmH 2O trong 40 giây và duy trì PEEP 5cmH 2O. Kết quả: Tuổi trung bình của nhóm can thiệp và nhóm chứng là xấp xỉ nhau (74,8 ± 8,4 ở nhóm can thiệp và 76,4 ± 9,5 ở nhóm chứng). Trị số PaO2 trung bình tại thời điểm sau 5 phút huy động phế nang lần cuối và kết thúc thở máy cả 2 nhóm (T2), ở nhóm can thiệp là 151,33 ± 25,94mmHg so với nhóm chứng là 132,53 ± 36,08mmHg, với pJOURNAL OF 108 - CLINICAL MEDICINE AND PHARMACY Vol.15 - No7/2020 anesthesia such as PaO2, PaCO2 and PaO2/FiO2, as well as there were no complications of resparitory and hemodynamic. Keywords: Alveolar recruitment, abdominal surgery, blood gas.1. Đặt vấn đề Tiêu chuẩn loại trừ: Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, suy tim nặng; BMI > 35kg/m2, chấn thương sọ Biến chứng hô hấp luôn là nguyên nhân hàngđầu dẫn đến tử vong và tàn tật trong và sau phẫu não.thuật nói chung và phẫu thuật ổ bụng nói riêng. Tỷ 2.2. Phương pháplệ xuất hiện từ 5 - 10% trong tất cả các bệnh nhântrải qua phẫu thuật, và khoảng 9 - 40% các trường Thiết kế nghiên cứu: Can thiệp lâm sàng, ngẫuhợp trải qua phẫu thuật bụng, các biến chứng hô nhiên có đối chứng.hấp dù ở dạng nào đều gây ra giảm ôxy máu động Số lượng bệnh nhân nghiên cứu là 82, chia 2mạch dựa vào phân số trao đổi khí PaO2/FiO2 [3]. nhóm: Nhóm 1: Nhóm can thiệp 45 bệnh nhân và Đặc biệt, các phẫu thuật ổ bụng liên quan nhóm 2: Nhóm chứng 37 bệnh nhân.đến cơ hoành sẽ xuất hiện sự tăng lên tình trạng xẹp Phương pháp chọn ngẫu nhiênphổi, một số nghiên cứu thực nghiệm và lâm sàngcho thấy xuất hiện rối loạn chức năng miễn dịch Chúng tôi chuẩn bị 2 lá thăm, ghi số “1”, và ghiphổi tiến triển trong phổi khỏe mạnh khi gây mê và số “2”. Người bệnh sau khi được chọn vào nghiênphẫu thuật, hiện tượng này bắt đầu từ lúc khởi mê cứu sẽ bốc thăm ngẫu nhiên. Bệnh nhân nào bốcvà vẫn còn tiếp diễn vài giờ sau khi phẫu thuật [3]. được lá thăm “số 1” sẽ thuộc nhóm 1 (nhóm can Sự tiến triển xẹp phổi rất phổ biến và xuất thiệp), bốc được lá thăm “số 2” sẽ thuộc nhóm 2hiện ở trên 90% các trường hợp gây mê toàn thân. (nhóm chứng).Gây mê toàn thân ảnh hưởng trước tiên đến chức Phương pháp tiến hànhnăng của phổi bởi sự mất cơ lực dẫn đến giảm thểtích phổi, một sự thay đổi dẫn đến giảm tỷ lệ tưới Chuẩn bị bệnh nhân: Thăm khám trước gâymáu và khởi phát chứng xẹp phổi [4]. mê, giải thích cho BN về cuộc mổ, kiểm tra và bổ Có nhiều phương cách được đề xuất để làm sung các xét nghiệm cần thiết, vệ sinh cá nhân, vùnggiảm xẹp phổi hấp thu bao gồm: Giảm nồng độ oxy mổ, nhịn ăn trước mổ 6 - 8 giờ.trong khí hít vào và sử dụng các nghiệm pháp huy Gây mê:động phế nang như CPAP, PEEP, hay nghiệm pháp BN được mắc monitor theo dõi, đặt một đườngdung tích sống (tất cả các biện pháp này đều được truyền tĩnh mạch ngoại vi NaCl 0,9%.sử dụng phổ biến trong quá trình gây mê…) [5]. Thở oxy 100% lưu lượng 10 lít/phút trong 5 phút. Để dự phòng các nguy cơ biến chứng xẹp BN được vô cảm trong mổ bằng phương phápphổi cũng như cải thiện về chức năng hô hấp trong gây mê nội khí quản theo phác đồ:quá trình gây mê ở những bệnh nhân được phẫu Khởi mê: Fentanyl 2µg/kg tĩnh mạch, chờ 5thuật bụng mở chúng tôi đã tiến hành liệu pháp huy phút. Sau đấy tiêm propofol 1,5mg/kg. Bóp bóng hỗđộng phế nang trên 45 bệnh nhân, qua đó nhằm mục trợ khi bệnh nhân ngừng thở, rocuronium 0,6mg/kgtiêu: Đánh giá hiệu quả của liệu pháp huy động phế tiêm tĩnh mạch sau khi xác định thông khí hỗ trợnang về sự cải thiện các chỉ số khí máu động mạch ở bằng mask tốt. Đặt ống nội khí quản khi TOF 25 vàbệnh nhân cao tuổi được gây mê - phẫu thuật bụng SE 40. Sevofluran đặt 2,5 đến khi MAC 0,8 - 1. Điềumở. chỉnh chỉ số thông khí theo EtCO2, duy trì EtCO22. Đối tượng và phương pháp trong khoảng 35 ± 5mmHg. Duy trì mê: Duy trì mê với sevofluran 1 - 1,5 2.1. Đối tượng MAC, điề ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Nghiên cứu y học Y dược học Huy động phế nang Phẫu thuật ổ bụng Chỉ số khí máuTài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 319 0 0 -
5 trang 312 0 0
-
8 trang 267 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 256 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 241 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 228 0 0 -
13 trang 211 0 0
-
5 trang 209 0 0
-
8 trang 208 0 0
-
9 trang 206 0 0