Danh mục

Đánh giá tác dụng của phương pháp nội soi phế quản kết hợp khí dung Heparin và N-Acetylcystein trên một số chỉ số hô hấp và khí máu ở bệnh nhân bỏng hô hấp

Số trang: 6      Loại file: pdf      Dung lượng: 958.67 KB      Lượt xem: 4      Lượt tải: 0    
Thu Hiền

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 2,000 VND Tải xuống file đầy đủ (6 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Bài viết trình bày đánh giá tác dụng của nội soi phế quản kết hợp khí dung Heparin và N-Acetylcystein trên một số chỉ số hô hấp và khí máu ở bệnh nhân bỏng hô hấp. Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu tiến cứu, can thiệp trên 76 bệnh nhân bỏng lứa tuổi trưởng thành có tổn thương bỏng đường hô hấp kết hợp, nhập viện trong 48 giờ từ khi bị bỏng. Bệnh nhân điều trị tại Khoa Hồi sức cấp cứu - Bệnh viện Bỏng Quốc Gia Lê Hữu Trác từ 11/2021 đến 2/2024.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đánh giá tác dụng của phương pháp nội soi phế quản kết hợp khí dung Heparin và N-Acetylcystein trên một số chỉ số hô hấp và khí máu ở bệnh nhân bỏng hô hấp vietnam medical journal n02 - AUGUST - 2024 rối loạn lipid máu trên bệnh nhân Đái tháo đường 8. Kim, H. S and cs (2008), Current status of type 2 tại khoa Khám bệnh bệnh viện đa khoa tỉnh cholesterol goal attainment after statin therapy Bắc Giang, Trường Đại học Dược Hà Nội. among patients with hypercholesterolemia in6. Athyros, Vasilios G and cs. (2018), Diabetes Asian countries and region: the Return on and lipid metabolism, Hormones. 17(1), tr. 61-67. Expenditure Achieved for Lipid Therapy in Asia7. Deepa, R., Arvind K. and Viswanathan (REALITY-Asia) study, Curr Med Res Opin. 24(7), Mohan (2002), Diabetes and risk factors for tr. 1951-63. coronary artery disease, Curr Sci. 83. ĐÁNH GIÁ TÁC DỤNG CỦA PHƯƠNG PHÁP NỘI SOI PHẾ QUẢN KẾT HỢP KHÍ DUNG HEPARIN VÀ N-ACETYLCYSTEIN TRÊN MỘT SỐ CHỈ SỐ HÔ HẤP VÀ KHÍ MÁU Ở BỆNH NHÂN BỎNG HÔ HẤP Nguyễn Thái Ngọc Minh1, Trần Đình Hùng1,2, Nguyễn Như Lâm1,2TÓM TẮT 91 khí dung hô hấp, bỏng hô hấp Mục tiêu: Đánh giá tác dụng của nội soi phế SUMMARYquản kết hợp khí dung Heparin và N-Acetylcystein trênmột số chỉ số hô hấp và khí máu ở bệnh nhân bỏng hô EVALUATION OF THE EFECTS OFhấp. Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu tiến cứu, BRONCHOSCOPY COMBINED HEPARIN AND N-can thiệp trên 76 bệnh nhân bỏng lứa tuổi trường ACETYLCYSTEIN NEUBULIZER ONthành có tổn thương bỏng đường hô hấp kết hợp, RESPIRATORY INDICATORS AND ARTERIALnhập viện trong 48 giờ từ khi bị bỏng. Bệnh nhân điềutrị tại Khoa Hồi sức cấp cứu - Bệnh viện Bỏng Quốc BLOOD GAS IN INHALATION INJURY PATIENTSGia Lê Hữu Trác từ 11/2021 đến 2/2024. Các bệnh Objective: Evaluate the effect of bronchoscopynhân được phân nhóm ngẫu nhiên thành 2 nhóm: combined with nebulizer Heparin and N-Acetylcysteinenhóm 1 (nhóm chứng) được điều trị theo phác đồ in the treatment of inhalation injury. Subjects:thường quy, nhóm 2 (nhóm can thiệp) được điều trị Prospective, interventional study on 76 adult burntheo phác đồ kết hợp nội soi phế quản điều trị và khí patients with inhalation injury, hospitalized within 48dung hô hấp Heparin và N-Acetylcystein. Kết quả: hours of burn injury. Patients treated at the IntensiveCác bệnh nhân nghiên cứu là các bệnh nhân bỏng Care Unit - Le Huu Trac National Burn Hospital fromnặng với trung bình diện tích bỏng > 60% và diện tích November 2021 to February 2024. The patients werebỏng sâu gần 40% diện tích cơ thể. Không có sự khác randomly divided into 2 groups: group 1 (controlbiệt về đặc điểm dịch tễ và các chỉ số khí máu khi group) was treated according to the conventionalnhập viện giữa hai nhóm nghiên cứu. Tỷ lệ có hình regimen, group 2 (intervention group) was treatedảnh tổn thương phổi trên hình ảnh X-Quang 31 bệnh according to the regimen combined with bronchoscopynhân (40,8%) và tương đương ở hai nhóm bệnh nhân and nebulizer Heparin and N-Acetylcysteine. Results:nghiên cứu (p>0,05). Các chỉ số hô hấp nhóm 2 gồm The patients studied were severe burn patients withtỷ lệ PaO2/FiO2 tăng và trung bình đạt trên 300 mmHg total burn surface area of over 60% and deep burnở ngày thứ 7, độ giãn nở phổi Compliance tăng trung area of nearly 40%. There were no differences inbình trên 40 ml/cmH2O từ ngày thứ 4 và đạt được 50 epidemiological characteristics and arterial blood gasml/cmH2O vào ngày thứ 7, nồng độ PaCO2 ngày thứ 5 indices at admission between the two study groups.tăng cao 48 mmHg các ngày còn lại thấp hơn 45 The rate of lung injury on X-ray images was in 31mmHg, áp lực bình nguyên Pplateau giảm trung bình patients (40.8%) and was equivalent in the two1,814 cmH2O. Sự thay đổi các chỉ số hô hấp của 2 groups of patients studied (p>0.05). Group 2nhóm bệnh nhân nghiên cứu đều có sự khác biệt có ý respiratory indexes include the PaO2/FiO2 rationghĩa thống kê (p TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 541 - th¸ng 8 - sè 2 - 2024I. ĐẶT VẤN ĐỀ 2/2024. Trong nhiều năm qua, điều trị bỏng đã có 2.4. Phương pháp điều trị bỏng hô hấpnhiều tiến bộ và cải thiện đáng kể về tỷ lệ tử + BN nhóm 1 (nhóm chứng) được điều trịvong. Tuy nhiên, bỏng hô hấp vẫn còn là thách theo phác đồ thường quythức đối với các nhà lâm sàng với nhiều biến - Nội soi phế quản chẩn đoán: đánh giá tổnchứng ùn tắc, nhiễm khuẩn đường hô hấp và tỷ thương bỏng hô hấp ngày nhập viện và ngày thứlệ vong cao. Các biến chứng về phổi sau bỏng và 7. Quá trình nội soi chỉ lấy bỏ dị vật, đờm gây ùntổn thương bỏng đường hô hấp là nguyên nhân tắc đường thở, không tiến hành bơm rửa phếgây ra tới 77% số ca tử vong tại Hoa Kỳ theo quản phế nang. Nếu có biến chứng ùn tắc đườngthống kê năm 2020 và bỏng hô hấp đã được thở sẽ tiến hành nội soi cấp cứu.chứng minh là một yếu tố dự báo độc lập về tỷ - Khí dung siêu âm qua máy thở: Thuốc:lệ tử vong ở bệnh nhân bỏng [1]. Trong điều trị Salbutamol 2,5mg/ống. Tần suất: 1 ống 2,5mg phabỏng hô hấp, nội soi phế quản được coi là chỉ loãng với 3 ml nước muối sinh lý mỗi 4 giờ/lần.tiêu ‘vàng’ để chẩn đoán xác định bỏng hô hấp + BN nhóm 2 (nhóm can thiệp) được điều trịnhưng vẫn dừng ở mức ứng dụng trong việc theo ...

Tài liệu được xem nhiều:

Tài liệu liên quan: