Đánh giá tác dụng lên tuần hoàn và chất lượng hồi tỉnh của gây mê bằng desflurane để phẫu thuật u não
Số trang: 4
Loại file: pdf
Dung lượng: 283.66 KB
Lượt xem: 7
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết trình bày đánh giá tác dụng lên tuần hoàn và chất lượng hồi tỉnh của desflurane so với sevoflurane để gây mê trong phẫu thuật u não. Phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu được tiến hành theo phương pháp tiến cứu, thử nghiệm lâm sàng, có đối chứng, trên 60 BN phẫu thuật u não, được chia ngẫu nhiên làm 2 nhóm: nhóm D (n = 30) được duy kiểm soát mê bằng desflurane nồng độ 6-7%, nhóm S (n =30) và sevoflurane nồng độ 1.5 - 2% , giữ BIS 40-60.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đánh giá tác dụng lên tuần hoàn và chất lượng hồi tỉnh của gây mê bằng desflurane để phẫu thuật u não vietnam medical journal n01 - SEPTEMBER - 20205. Vogel SA, Hess CP, Dowd CF, Hoffman WY, Kane 7. Wilmanska D, Antosik-Biernacka A, AJ, Rajaii R, Frieden IJ (2013) Early Versus Later Przewratil P, Szubert W, Stefanczyk L, Majos Presentations of Venous Malformations: Where and A (2013) The role of MRI in diagnostic algorithm Why? Pediatr Dermatol 30, 534–540. of cervicofacial vascular anomalies in children. Pol6. Lee B-B (2013) Commentary on Preliminary J Radiol 78, 7–14. Experience with Intraoperative Near-Infrared 8. Guneyli S, Ceylan N, Bayraktaroglu S, Acar T, Fluorescence Imaging in Percutaneous Savas R (2014) Imaging findings of vascular Sclerotherapy of Soft-Tissue Venous lesions in the head and neck. Diagn Interv Radiol Malformations: Dermatologic Surgery 39, 913–914. 20, 432–437. ĐÁNH GIÁ TÁC DỤNG LÊN TUẦN HOÀN VÀ CHẤT LƯỢNG HỒI TỈNH CỦA GÂY MÊ BẰNG DESFLURANE ĐỂ PHẪU THUẬT U NÃO Trịnh Thị Yến*, Trịnh Văn Đồng**TÓM TẮT Purposes: evaluating the effects of desflurane on hemodynamic during anesthesia and the quality of 10 Mục tiêu: Đánh giá tác dụng lên tuần hoàn và recovery in patients undergoing brain tumor surgery.chất lượng hồi tỉnh của desflurane so với sevoflurane Methods: The study was performed in 60 patients forđể gây mê trong phẫu thuật u não. Phương pháp brain tumor surgery. Patients were randomly dividednghiên cứu: nghiên cứu được tiến hành theo phương into two groups: desflurane and sevoflurane.pháp tiến cứu, thử nghiệm lâm sàng, có đối chứng, Anaesthesia was routinely induced in all patientstrên 60 BN phẫu thuật u não, được chia ngẫu nhiên followed by desflurane 5%-6% or sevoflurane 1.5%-làm 2 nhóm: nhóm D (n = 30) được duy kiểm soát mê 2% to maintain BIS in 40 -60. The patients werebằng desflurane nồng độ 6-7%, nhóm S (n =30) và monitored in hemodynamic during anesthesia andsevoflurane nồng độ 1.5 - 2% , giữ BIS 40-60. Trong quality of post operation recovery about the time ofmổ BN được đánh giá sự thay đổi về huyết động và their eyes opened, tracheal extubated, pain, nausea,đánh giá chất lượng hồi tỉnh bằng đo thời gian từ lúc and shivering. Results: The hemodynamic in twongừng thuốc mê đến tự thở và rút ống nội khí quản, groups were stable and not difference . The recoveryđau, nôn và buồn nôn sau mổ. Kết quả: Không có sự time of group D is faster than that of group S: groupthay đổi khác nhau về huyết động ở hai nhóm trong Ds breathing time is 6.2 ± 2.0 minutes compared toquá trình phẫu thuật. Thời gian hồi tỉnh của nhóm D 7.5 ± 1.5 minutes of group S. The time of eyesnhanh hơn nhóm S: thời gian tự thở của nhóm D là opened in group D was 7.8 ± 1.9 minutes compared6,2 ± 2,0 phút so với 7,5 ± 1,5 phút của nhóm S, thời to 10.2 ± 2.1 minutes of group S, the time togian gọi mở mắt của nhóm D là 7,8 ± 1,9 phút so với withdraw NKQ of group D was 9.1 ± 2.1 minutes10,2 ± 2,1 phút của nhóm S, thời gian rút NKQ của compared to 13.3 ± 2.5 minutes. However, there wasnhóm D là 9,1 ± 2,1 phút so vói 13,3 ± 2,5 phút. Tuy no difference between the two groups in the rates ofnhiên không có sự khác biệt giữa hai nhóm về tỉ lệ vomiting / nausea, chills between the two groups.đau, nôn/ buồn nôn, rét run hoặc biến cố về huyết ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đánh giá tác dụng lên tuần hoàn và chất lượng hồi tỉnh của gây mê bằng desflurane để phẫu thuật u não vietnam medical journal n01 - SEPTEMBER - 20205. Vogel SA, Hess CP, Dowd CF, Hoffman WY, Kane 7. Wilmanska D, Antosik-Biernacka A, AJ, Rajaii R, Frieden IJ (2013) Early Versus Later Przewratil P, Szubert W, Stefanczyk L, Majos Presentations of Venous Malformations: Where and A (2013) The role of MRI in diagnostic algorithm Why? Pediatr Dermatol 30, 534–540. of cervicofacial vascular anomalies in children. Pol6. Lee B-B (2013) Commentary on Preliminary J Radiol 78, 7–14. Experience with Intraoperative Near-Infrared 8. Guneyli S, Ceylan N, Bayraktaroglu S, Acar T, Fluorescence Imaging in Percutaneous Savas R (2014) Imaging findings of vascular Sclerotherapy of Soft-Tissue Venous lesions in the head and neck. Diagn Interv Radiol Malformations: Dermatologic Surgery 39, 913–914. 20, 432–437. ĐÁNH GIÁ TÁC DỤNG LÊN TUẦN HOÀN VÀ CHẤT LƯỢNG HỒI TỈNH CỦA GÂY MÊ BẰNG DESFLURANE ĐỂ PHẪU THUẬT U NÃO Trịnh Thị Yến*, Trịnh Văn Đồng**TÓM TẮT Purposes: evaluating the effects of desflurane on hemodynamic during anesthesia and the quality of 10 Mục tiêu: Đánh giá tác dụng lên tuần hoàn và recovery in patients undergoing brain tumor surgery.chất lượng hồi tỉnh của desflurane so với sevoflurane Methods: The study was performed in 60 patients forđể gây mê trong phẫu thuật u não. Phương pháp brain tumor surgery. Patients were randomly dividednghiên cứu: nghiên cứu được tiến hành theo phương into two groups: desflurane and sevoflurane.pháp tiến cứu, thử nghiệm lâm sàng, có đối chứng, Anaesthesia was routinely induced in all patientstrên 60 BN phẫu thuật u não, được chia ngẫu nhiên followed by desflurane 5%-6% or sevoflurane 1.5%-làm 2 nhóm: nhóm D (n = 30) được duy kiểm soát mê 2% to maintain BIS in 40 -60. The patients werebằng desflurane nồng độ 6-7%, nhóm S (n =30) và monitored in hemodynamic during anesthesia andsevoflurane nồng độ 1.5 - 2% , giữ BIS 40-60. Trong quality of post operation recovery about the time ofmổ BN được đánh giá sự thay đổi về huyết động và their eyes opened, tracheal extubated, pain, nausea,đánh giá chất lượng hồi tỉnh bằng đo thời gian từ lúc and shivering. Results: The hemodynamic in twongừng thuốc mê đến tự thở và rút ống nội khí quản, groups were stable and not difference . The recoveryđau, nôn và buồn nôn sau mổ. Kết quả: Không có sự time of group D is faster than that of group S: groupthay đổi khác nhau về huyết động ở hai nhóm trong Ds breathing time is 6.2 ± 2.0 minutes compared toquá trình phẫu thuật. Thời gian hồi tỉnh của nhóm D 7.5 ± 1.5 minutes of group S. The time of eyesnhanh hơn nhóm S: thời gian tự thở của nhóm D là opened in group D was 7.8 ± 1.9 minutes compared6,2 ± 2,0 phút so với 7,5 ± 1,5 phút của nhóm S, thời to 10.2 ± 2.1 minutes of group S, the time togian gọi mở mắt của nhóm D là 7,8 ± 1,9 phút so với withdraw NKQ of group D was 9.1 ± 2.1 minutes10,2 ± 2,1 phút của nhóm S, thời gian rút NKQ của compared to 13.3 ± 2.5 minutes. However, there wasnhóm D là 9,1 ± 2,1 phút so vói 13,3 ± 2,5 phút. Tuy no difference between the two groups in the rates ofnhiên không có sự khác biệt giữa hai nhóm về tỉ lệ vomiting / nausea, chills between the two groups.đau, nôn/ buồn nôn, rét run hoặc biến cố về huyết ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Nghiên cứu y học Chất lượng hồi tỉnh Phẫu thuật u não Kiểm soát mê Phẫuthuật thần kinhGợi ý tài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 312 0 0 -
5 trang 305 0 0
-
8 trang 259 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 249 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 233 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 221 0 0 -
8 trang 200 0 0
-
13 trang 200 0 0
-
5 trang 199 0 0
-
Tình trạng viêm lợi ở trẻ em học đường Việt Nam sau hai thập niên có chương trình nha học đường
4 trang 194 0 0